Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
158881

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025

Ngày 18/05/2023 16:20:12

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025

 

UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN PHÚ

Số: 51 /KH-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

           

               Xuân Phú, ngày 26 tháng 7 năm 2021

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025

 

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HÔI 5 NĂM 2016-2020

Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 27/6/2016 của HĐND xã về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, linh hoạt, sáng tạo các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; cùng sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của huyện, sự nỗ lực cố gắng của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong xã vượt qua những khó khăn, thách thức, nên tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã trong 5 năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Trong số 25 chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội; quốc phòng – an ninh giai đoạn 2016-2020 có 14 chỉ tiêu vượt kế hoach, 7 chỉ tiêu đạt kế hoạch. Tuy nhiên, vẫn còn 4 chỉ tiêu không hoàn thành, đó là: Chỉ tiêu tổng đàn trâu, bò; tỷ lệ hộ cận nghèo; tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh; tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự đến năm 2020 chỉ đạt 92% so với mục tiêu đề ra.

 (có phụ lục chi tiết kèm theo).

1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; năng lực và quy mô sản xuất ngày càng tăng

Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đến năm 2020 (theo giá năm 2010) đạt: 102,636 tỷ đồng, đạt 15%, vượt 3% với mục tiêu kế hoạch đề ra.

1.1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ được tăng cường

 Kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển đổi đúng hướng, việc ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật vào sản xuất có nhiều tiến bộ. Diện tích cây lúa nước bình quân hàng năm là 211 ha/vụ. Năng suất bình quân đạt 57 tạ/ha/năm. Sản lượng bình quân 2.405 tấn/năm. Các loại cây trồng khác đã được nhân dân chú trọng, đầu tư canh tác đem lại hiệu quả kinh tế cao như: cây sắn, cây ngô, củ đậu, cây lạc, cam, bưởi, thanh long, ổi vv…

Công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo chuyển đổi một số diện tích trồng luồng, trồng sắn kém hiệu quả sang trồng keo lai. Trong nhiệm kỳ qua toàn xã có 250 ha cây lâm nghiệp được trồng mới và trồng luân canh đạt 125% kế hoạch Đại hội. Đưa tổng số diện tích cây lâm nghiệp trên toàn xã đạt 1.813,90 ha, chiếm 59% diện tích tự nhiên toàn xã. Bình quân thu nhập từ sản phẩm lâm nghiệp hàng năm đạt 26,258 triệu đồng, gấp 5 lần mục tiêu nghị quyết đề ra.

Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã được duy trì, phát triển. Hàng năm tổng đàn trâu, bò đạt 1.091con; đàn lợn hàng năm đạt 3.726 con; đàn gia cầm hàng năm ước tính có gần 124,500 con, đạt 103 % kế hoạch. Đến năm 2020 xã đã quy hoạch và phát triển thêm 03 trang trại được cấp có thẩm quyền công nhận. Cấp ủy, Chính quyền luôn tạo điều kiện cho các hộ trong xã xây dựng các trang trại tổng hợp góp phần giảm tỷ lệ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, từng bước phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung ở các trang trại, gia trại tổng hợp. 

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả; hoàn thành 19 tiêu chí và được UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018.

1.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao

 Địa phương có lợi thế nằm trong khu vực đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, thuận lợi cho lao động tìm kiếm việc làm. Sản xuất CN – TTCN, đa dạng các ngành nghề như sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, mộc gia dụng, chế biến lâm sản, dịch vụ vận tải,  máy xúc, hàng tạp hóa, dịch vụ phân bón, xay sát, máy vò, hàn xì … Địa phương luôn tạo điều kiện và động viên, khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có điều kiện mở mang các loại ngành nghề mới, mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập và phát triển tiểu thủ công nghiệp tại địa phương, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế từ CN-TTCN trên địa bàn. Kết quả từ hoạt động Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại nhiệm kỳ qua đạt giá trị 188,7 tỷ đồng. Bên cạnh đó, hàng năm số lượng lao động đi xuất khẩu, đi làm ăn xa đã gửi về địa phương hàng chục tỷ đồng góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập hàng năm của xã.

1.3. Dịch vụ phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng và loại hình dịch vụ, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân

Dịch vụ phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng và loại hình, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân hằng năm đạt 16,3 %. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ dịch vụ - thương mại tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá.

1.4. Quản lý Tài chính ngân sách được tăng cường, hệ thống tín dụng hoạt động có hiệu quả

 Công tác quản lý thu, chi ngân sách được thực hiện tốt; thu, chi đúng chế độ nguyên tắc, quan tâm thực hiện tốt chế độ con người; tiết kiệm chi để đầu tư xây dựng cơ bản và chi trả nợ xây dựng các công trình còn tồn đọng, tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ, động viên nhân dân tham gia đóng góp vốn đối ứng để xây dựng các công trình phúc lợi như đường giao thông, nhà văn hóa thôn, kênh mương nội đồng vv ….Tổng thu ngân sách trong 5 năm đạt: 82.497.941.824 đ. Bình quân thu ngân sách hàng năm đạt 16,8 tỷ đồng, gấp 3,04 lần so với năm 2015 (năm 2015 đạt 5,3 tỷ). Tổng chi ngân sách trong nhiệm kỳ qua là 81.769.045.377 đ.

Hoạt động tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xoá đói giảm nghèo và xây dựng Nông thôn mới. Tổng vốn vay ngân hàng trên toàn xã đến nay là 81 tỷ đồng, tăng so với năm 2015 là 18,092 tỷ đồng.

2. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; huy động vốn đầu tư phát triển vượt kế hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội được quan tâm đầu tư

 Kết hợp với các chính sách đầu tư, kích cầu của Nhà nước. Cấp ủy, Chính quyền đã tập trung khai thác, huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cụ thể như: Tu sửa nhà làm việc, nhà xe, khuôn viên, tường rào UBND xã, đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ, đền Mường Tiên Bạn, Nhà Văn hóa thôn Đá Dựng, thôn 12, thôn Đội 3, thôn Bàn Lai, xây dựng hạ tầng khu dân cư Bãi Lớn - thôn Hố Dăm, khu dân cư đường số 4, phối hợp với các cơ quan cấp trên xây dựng hạ tầng và đường giao thông vào Khu Bãi rác-Thôn Làng Bài; Xây dựng 8 phòng học, sân, tường rào của Trường THCS; khởi công xây dựng 8 phòng học trường Tiểu học, tu sửa, nâng cấp Nhà hiệu bộ, xây dựng sân trường, sân thể dục Trường Tiểu học; hoàn thành và đưa vào sử dụng 10 phòng học Trường Mầm non; xây dựng Trung tâm văn hóa xã; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng sân Trạm Y tế; mở rộng sân vận động trung tâm xã; làm tuyến đường bê tông nối thôn Đá Dựng với Quốc lộ 47; triển khai xây dựng khu nhà làm việc 02 tầng của xã; phối hợp tổ chức thi công tuyến đường Tỉnh lộ 519B đi qua địa bàn và chương trình 135 ở các thôn Bàn Lai, Đồng Luồng, Làng Pheo vv….  với tổng số vốn đầu tư xây dưng cơ bản đạt 136,9 tỷ đồng. (Trong đó nhân dân đóng góp 85,7 tỷ đồng, chiếm 62.6%, ngân sách các cấp đầu tư 51,2 tỷ đồng, chiếm 37,4%).

3. Công tác quản lý tài nguyên, môi trường được tăng cường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng

 Công tác quản lý quy hoạch, sử dụng đất đai được thực hiện chặt chẽ đúng quy định của pháp luật. Tập trung chỉ đạo rà soát, thống kê, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị UBND huyện xét cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ có đủ điều kiện từ Nông trường Sao Vàng bàn giao về. Chỉ đạo tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020. Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động khai thác đất trái phép trên địa bàn.

Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn và công tác môi trường, thu gom rác thải trong các khu dân cư về bãi tập trung đúng quy định.

4. Hoạt động văn hóa - xã hội chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được chăm lo, đời sống Nhân dân được nâng lên

4.1. Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao

 Hệ thống truyền thanh được đầu tư xây dựng mới, đáp ứng công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ và các quy định của địa phương đến toàn thể nhân dân. Phong trào thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ được duy trì và phát triển, thu hút được mọi tầng lớp nhân dân tham gia góp phần rèn luyện sức khoẻ, công tác bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc được quan tâm. Trong nhiệm kỳ qua đã phối hợp với Sở LĐTBXH Tỉnh chỉ đạo tổ chức thành công hội thi giảm nghèo nhanh và bền vững, chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội TDTT lần thứ II, III xã Xuân Phú.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” được nhân dân hưởng ứng tích cực. Trong nhiệm kỳ đã chỉ đạo khai trương xây dựng 04 làng và 01 cơ quan văn hóa, đưa tổng số làng văn hóa được khai trương xây dựng lên 12/12 làng và 02 cơ quan, chất lượng hoạt động của các làng văn hoá từng bước được nâng lên, 100% số làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa cấp huyện. Việc thực hiện Hương ước, quy ước của các làng, cơ quan văn hóa được duy trì và thực hiện tốt góp phần hạn chế tai, tệ nạn xã hội ở các địa bàn dân cư. Kết quả bình xét hàng năm có 100%  khu dân cư đạt khu dân cư văn hoá và có 86% số hộ đạt gia đình văn hoá.

4.2. Giáo dục và đào tạo

 Tiếp tục được quan tâm về cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, 100% giáo viên ở các cấp học đều đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn ở các cấp học được giữ vững và nâng cao. Có 2/3 Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Trong nhiệm kỳ đã có 2.111 lượt cháu học sinh khá, giỏi ở các cấp học. Hàng năm có từ 20 - 25 học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp. Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được phát triển sâu rộng, công tác hướng nghiệp học nghề đã từng bước phát triển; công tác tập huấn, đào tạo nghề cho lao động được quan tâm, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ngày càng cao. Từng bước đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

4.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

 Các điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được quan tâm chú trọng, cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh luôn được quan tâm đầu tư. Đến năm 2016 Trạm y tế đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2. Các chương trình tiêm chủng quốc gia được quan tâm thực hiện tốt, vì vậy trên địa bàn không để dịch bệnh xảy ra.

Công tác dân số, gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em được quan tâm thực hiện thường xuyên, đội ngũ cộng tác viên hoạt động nhiệt tình có trách nhiệm, từ đó góp phần hạn chế tỷ lệ sinh, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân 1%/năm, đạt mục tiêu Đại hội đề ra.

4.4. Lao động, việc làm và an sinh xã hội

          Các chế độ chính sách xã hội được quan tâm triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo công khai, dân chủ. Thực hiện tốt công tác xoá đói, giảm nghèo, các chương trình dự án giảm nghèo được triển khai và phát huy hiệu quả như dự án giảm nghèo PRPP, Chương trình 135 vv ….Đến nay tổng số hộ nghèo toàn xã là 64 hộ, chiếm 3,31%, số hộ cận nghèo là 532 hộ, chiếm 27%.

          Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT. Tổ chức hội nghị chuyên đề và các hội nghị lồng ghép để quán triệt, triển khai; huy động cả hệ thng chính trị từ xã đến thôn vào cuộc, xác định công tác bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương, đến nay toàn xã đã có 7.114 người có thẻ BHYT đạt 94%.

          Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, định hướng xuất khẩu lao động, giai đoạn 2015-2019 giới thiệu xuất khẩu được 40 lao động.

Điều tra, rà soát, lập hồ sơ xét duyệt cho các đối tượng chính sách theo Quyết định số 49/2015/QĐ-CP, ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ Quốc tế;

 5. Công tác sắp xếp tổ chức, bộ máy được triển khai thực hiện, bước đầu đạt kết quả quan trọng, bộ máy được sắp xếp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoạt động tiếp công dân, tư pháp được tăng cường

Đã thực hiện sáp nhập 2 thôn (Đồng Luồng và Đồng Tro) để thành lập 1 thôn, giảm 1 thôn (đạt 8%). Qua công tác sắp xếp, đã thực hiện tinh giản biên chế đối với 7 người, trong đó người hoạt động không chuyên trách, chủ tịch hội đặc thù cấp xã 8 người, người hoạt động không chuyên trách ở thôn 32 người.

Duy trì thường xuyên công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung kiểm tra, rà soát, đối thoại giải quyết các vụ việc khiếu kiện còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được tăng cường, nhất là các quy định về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của Nhân dân.

6. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân

 

Hàng năm hoàn thành và vượt chỉ tiêu giao quân huyện giao, trong nhiệm kỳ đã có 97 thanh niên lên đường nhập ngũ. Thường xuyên củng cố lực lượng dân quân đảm bảo số lượng và chất lượng theo quy định. Tổ chức thành công diễn tập chiến đấu phòng thủ tại xã. Làm tốt công tác hậu phương quân đội, tiễn thanh niên lên đường nhập ngũ và đón thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về quê hương.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh tôn giáo được giữ vững và ổn định. Các vụ việc vi phạm pháp luật được giải quyết và xử lý kịp thời. Các tai, tệ nạn như ma tuý, cờ bạc từng bước được đẩy lùi, trật tự an toàn giao thông có nhiều tiến bộ, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được duy trì thường xuyên, hoạt động khu dân cư tự chủ về an ninh xã hội ngày càng hiệu quả hơn.

II. HẠN CHẾ, YU KÉM NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế, yếu kém

1.1. Về phát triển kinh tế

 Công tác lãnh, chỉ đạo, chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của địa phương chưa được quyết liệt. Việc xây dựng và hình thành các mô hình kinh tế trên lĩnh vực nông nghiệp tuy đã được trú trọng phát triển, nhưng vẫn còn mang tính nhỏ lẽ, thiếu bền vững, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, lao động sẵn có của địa phương.

Các hoạt động dịch vụ - thương mại phát triển chậm so với tiềm năng, lợi thế sẳn có, chủ yếu mang tính tự phát, chưa có hướng đi thích hợp, thiếu ổn định, hiệu quả kinh tế chưa cao.

Công tác thu ngân sách hàng năm còn chậm, kéo dài, nhất là nguồn thu từ khoán thầu quỹ đất công theo quy định. 

Công tác quản lý tài nguyên đất chưa chặt chẽ và chưa kịp thời xử lý nghiêm việc vi phạm lấn chiếm hành lang giao thông, khai thác, san lấp đất trái phép vẫn còn xảy ra, công tác cấp giấy CNQSD đất mới cho các hộ còn chậm so với kế hoạch.

1.2. Về văn hóa - xã hội

 Chất lượng hoạt động của một số làng văn hóa ở một số thôn chưa có chiều sâu, việc thực hiện hương ước làng văn hoá chưa thực sự trở thành quy tắc xử sự tại khu dân cư và chưa thực sự đi vào cuộc sống. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư chưa đạt được kết quả như mong đợi. Chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền chưa đi vào trọng tâm, trọng điểm, còn mang tính hình thức, nên hiệu quả chưa cao.

Công tác vệ sinh môi trường tuy đã có nhiều chuyển biến, xong một số khu dân cư, vệ sinh môi trường chưa được chú trọng, rác thải sinh hoạt, rác thải trong chăn nuôi vẫn thải trưc tiếp ra môi trường …ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường khu dân cư.

1.3. Về Quốc phòng - An ninh:

Công tác trực sẳn sàng chiến đấu có lúc, có nơi còn chưa kịp thời, việc huy động, tập kết các phương tiện, vật tư phòng chống thiên tai hàng năm chưa đảm bảo yêu cầu vv...

An ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định, các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, lô đề chưa được ngăn chặn triệt để; trật tự an toàn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp.

II. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

  1. Về khách quan:  Do phải đối mặt với những khó khăn của nền kinh tế thị trường. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Do điểm xuất phát thấp, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đa phần dân cư là nông dân nông thôn, tập quán sản xuất mang tính thuần nông, yếu kém trong sự năng động tìm kiếm việc làm, tiếp cận với cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế, chưa tạo được tập quán sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn chịu sức ép nhiều mặt của thị trường.

 2. Về chủ quan:  Tính năng động trong tư duy kinh tế chưa được phát huy, các chương trình, mục tiêu chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Công tác lãnh đạo kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết đôi lúc còn thiếu thường xuyên. Các đồng chí được phân công vòng 2 phụ trách các thôn còn một số ít đồng chí chưa thực sự sâu sát, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, chế độ kiểm tra còn chậm. Năng lực, trình độ, trách nhiệm trong công tác của một số ít cán bộ, công chức chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay. Một số Chi ủy, Chi bộ còn thiếu năng động trong công tác lãnh, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

1. Đánh giá chung

Thực hiện kế hoach phát triển KTXH-QPAN giai đoạn 2016 - 2020 trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, song cấp ủy, chính quyền đã lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trên các lĩnh vực, một số mục tiêu vượt cao so với kế hoạch, kinh tế tăng trưởng khá ổn định, vốn đầu tư cho phát triển tăng nhanh, các hoạt động văn hoá xã hội, giáo dục tiếp tục có chuyển biến tích cực; luôn hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng hàng năm, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống nhân dân được cải thiện cả về vật chất, tinh thần; hệ thống chính trị được củng cố vững chắc, công tác lãnh đạo của cấp uỷ đảng, điều hành của chính quyền, hoạt động của các đoàn thể từng bước được đổi mới cả về nội dung và hình thức. Ghi nhận những thành tích và kết quả đó, năm 2018 được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Bài học kinh nghiệm

Thứ nhất:  Thường xuyên quan tâm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; giữ vững sự đoàn kết trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân,  tranh thủ thời cơ để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.                     

Thứ hai:  Xác định yếu tố cán bộ là gốc của công việc, quyết định của mọi thành công, trên cơ sở thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao vai trò cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân. Cấp ủy chính quyền, nhất là người đứng đầu phải có tính quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước nhân dân, vận dụng các chủ trương của Đảng, nhà nước một cách linh hoạt vào thực tiễn ở địa phương.

Thứ ba: Phải nắm bắt thời cơ và vận hội, tranh thủ được các cơ chế chính sách của Nhà nước, thu hút đầu tư vào địa phương, đồng thời phát huy sức mạnh nội lực của nhân dân. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.

            Thứ tư:  Thường xuyên chăm lo xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền, làm tốt công tác vận động quần chúng, xây dựng Đảng bộ vững mạnh toàn diện.

            Thứ năm:  Thực hiện tốt Quy chế dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm các ý kiến kiến nghị chính đáng của nhân dân.

Phần II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

Trong những năm tới, dự báo có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đi lên của xã: Với 1/3 diện tích tự nhiên được tỉnh phê duyệt quy hoạch vào Khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng. Tỷ lệ dân số vàng chiếm 1/3 dân số toàn xã. Đồng thời Trong những năm tới, dự báo có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đi lên của xã Xuân Phú nằm trong khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng là một trong 4 trung tâm kinh tế động lực của tỉnh, các dự án trong khu công nghiệp bắt đầu phát huy và có hiệu quả. Điều kiện cơ sở hạ tầng đường giao thông đã và đang được xây dựng kết nối Cảng Nghi Sơn, Cảng Hàng không với đường Hồ Chí Minh qua địa bàn xã Xuân Phú, tạo động lực thu hút đầu tư phát triển. Với lợi thế của khu vực và địa phương, nền kinh tế xã nhà đang có bước chuyển dịch tích cực và đúng hướng. Những kết quả đạt được trong những năm qua, những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành là cơ sở để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh giai đoạn 2020-2025.

Bên cạnh những thuận lợi chúng ta cũng phải đối mặt với những khó khăn thách thức như: Giá cả thị trường luôn biến động, chất lượng sản phẩm nông nghiệp thấp, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, thiên tai dịch bệnh diễn biến bất thường; thu ngân sách đảm bảo cho đầu tư phát triển gặp khó khăn; những thách thức về thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; trật tự an toàn xã hội tiềm ẩn nhiều nhân tố phức tạp,... là những yếu tố không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của xã.

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy những thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ vừa qua, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh. Tập trung tích tụ đất đai sản xuất theo quy mô lớn, công nghệ cao, khuyến khích phát triển các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục và các hoạt động văn hoá theo hướng xã hội hoá, kết hợp chặt chẽ việc phát triển kinh tế - xã hội với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường, phấn đấu được công nhận xã hoàn thành nông thôn mới nâng cao vào năm 2023, tạo tiền đề để xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu cho những năm tiếp theo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2021-2025

2.1.  Về kinh tế (12 chỉ tiêu):

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 là 71 triệu đồng/người/ năm.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 là 120 ha trở lên.

- Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt 2.950 tấn trở lên

- Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu đến năm 2025 đạt: Diện tích cây lúa 175 ha/vụ, Năng suất: Cây lúa 12 tấn/ha, sản lượng: 2.100 tấn; Cây ngô: Diện tích: 135 ha, năng suất 55 tạ/ha, sản lượng: 743 tấn; Cây lạc: Diện tích: 75 ha, năng suất: 19 tạ/ha, sản lượng: 143 tấn; Củ đậu: Diện tích: 65ha; Năng suất: 250tạ/ha, Sản lượng: 1.560 tấn; Cây sắn: Diện tích: 415 ha, Năng suất: 26 tấn/ha, Sản lượng: 10.790 tấn; Cây mía: Diện tích 75 ha (bao gồm cả diện tích từ Nông trường Sao Vàng quản lý); Năng xuất 65 tấn/ha, Sản lượng 4.875 tấn.

- Tổng đàn trâu bò đến năm 2025 đạt 1.100 con, đàn lợn 1.200 con, đàn gia cầm đạt 120.000 con.

- Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2025 có 45 tấn.

-. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 có 25 DN.

-. Xây dựng và phát triển 01 sản phẩm OCOP giai đoạn 2021-2025 là sản phẩm pồn pông, cồng chiêng.

-.Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm tăng 15% (không tính nguồn thu cấp QSDĐ).

- Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 đạt 10 thôn, chiếm 83% . Phấn đấu có 02 thôn đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu, chiếm 16,6%.

- Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính quốc lộ, tỉnh lộ và đường huyện) được cứng hóa là: 100%;

- Xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao vào năm 2023.

2. 2. Về văn hóa xã hội (08 chỉ tiêu):

- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm 1%

- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm 03 hộ.

- Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2025 còn dưới 5%.

- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT trên tổng dân số năm 2025 đạt 92%.

-. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 đạt 88%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm 99%.

-. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa năm 2025 đạt trên 86%

- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2025 là 02/12 thôn, đạt 16,6 %.

2.3. Về môi trường (03 chỉ tiêu):

- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 61% diện tích tự nhiên toàn xã.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh hằng năm đạt 100%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch đạt 100%

 -. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hằng năm đạt 98% trở lên.

 2.4. Về An ninh trật tự (01 chỉ tiêu):

 -. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt 85% trở lên.

(có phụ lục chi tiết kèm theo).

           IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM:    

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, gắn với tích tụ, tập trung đất đai, sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. 

3. Chương trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa bản sắc dân tộc.

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CẢ GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2021-2025 VÀ TỪNG NĂM KẾ HOẠCH

1. Nhiệm vụ chủ yếu trong cả giai đoạn 2021-2025

1.1. Xây dựng, rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh và triển khai thực hiện các quy hoạch

Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng huyện đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070 và các quy hoạch đã được phê duyệt; cập nhật, điều chỉnh quy hoạch vùng huyện theo Đề án phát triển tỉnh Thanh Hóa và Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch có liên quan để gắn kết đường hướng phát triển của huyện với chiến lược phát triển chung của cả tỉnh. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; quy hoạch hai bên các tuyến đường lớn gắn với điều chỉnh quy hoạch chung các xã, thị trấn theo đúng chỉ đạo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 215-CV/TU ngày 31/5/2021. Thực hiện lập và hoàn thiện các quy hoạch trong năm 2021 và 6 tháng đầu năm 2022.

1.2. Về kinh tế

a. Về sản xuất nông nghiệp: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền tạo đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị, cán bộ, doanh nghiệp và người nông dân, nhằm thay đổi nhận thức, tư duy, tập quán sản xuất nhỏ lẻ, truyền thống sang phát triển nền sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Tiếp tục đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất theo quy mô lớn, công nghệ cao theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, chủ yếu tập trung tại khu vực Hón Mí thôn Làng Bài, khu vực Bãi Vàng, Đồng Cát thôn Làng Sung, Làng Pheo, khu vực Củ Chăm, Khai Hoang, Đồi Cột Cờ thôn Bàn Lai và khu vực Bò Dò, thôn Cửa Trát, với diện tích từ 100 -120 ha. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, hình thành và phát triển một số mô hình kinh tế nông nghiệp công nghệ cao, tập trung cải tạo vườn tạp, khuyến khích phát triển các loại rau, màu, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao...Hoàn thành việc bê tông hóa hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Tập trung sản xuất, chăn nuôi theo hướng phát triển kinh tế trang trại, gia trại với quy mô vừa và nhỏ; chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu hằng năm tổng đàn trâu bò, đàn lợn, đàn gia cầm và nuôi trồng thủy sản.

          b. Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản: Phát huy lợi thế của địa phương, tiếp tục phát triển các ngành nghề hiện có, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và du nhập nghề mới vào địa phương, khuyến khích việc liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng bằng cách lập quy hoạch đất ở; tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ ngân sách cấp trên hỗ trợ qua các chương trình, dự án tập trung đầu tư các công trình đáp ứng các tiêu chí xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao như: Đầu tư xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn mức độ 2 trước năm 2024; tiếp tục quan tâm đầu tư và hoàn chỉnh các hạng mục của Trường Mầm non và Trường THCS; xây mới Trạm Y tế xã, đầu tư xây dựng nâng cấp hệ thống giao thông từ đường Hồ Chí Minh vào trung tâm UBND xã, quan tâm đầu tư xây dựng, chỉnh trang Đền Mường Tiên Bạn thôn Làng Sung, đảm bảo là khu sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng của nhân dân. Xây dựng nâng cấp một số tuyến đường giao thông nông thôn; phấn đấu bê tông hóa cơ bản các tuyến đường giao thông tại các khu dân cư trên địa bàn xã. Tập trung chỉ đạo xây dựng 05 thôn (Bàn Lai, Đồng Luồng, Hố Dăm, Ba Ngọc và Làng Sung) đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, 01 thôn đạt chuẩn thôn Nông thôn mới kiểu mẫu trước năm 2024.

          c. Dịch vụ - Thương mại: Tăng cường phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, gắn với khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý và các tuyến đường giao thông đi qua địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành xây dựng chợ Xuân Phú, tại khu vực thôn Hố Dăm và đi vào hoạt động, đồng thời phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ thương mại tập trung ở các khu dân cư theo quy hoạch nông thôn mới.

          d.. Hoạt động tài chính - tín dụng:  Khai thác triệt để hiệu quả các nguồn thu ngân sách tại địa phương, hoàn thành và vượt các chỉ tiêu thu ngân sách theo dự toán được phê duyệt, phấn đấu hằng năm tăng thu ngân sách từ 15% trở lên. Kết hợp huy động nguồn vốn nhân dân đóng góp theo pháp lệnh dân chủ để thực hiện xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phương.

          e. Công tác quản lý đất đai và bảo vệ  môi trường: Tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai, tiếp tục đề nghị cấp trên tiến hành rà soát, xem xét cấp GCN QSDĐ từ Nông trường Sao Vàng chuyển về địa phương; phối hợp thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn. Xin điều chỉnh quy hoạch đất xây dựng Nhà văn hóa thôn Đồng Luồng về khu vực trước làng và quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang quy hoạch đất ở với diện tích từ 8-10 ha tại các vị trí trên địa bàn xã, tập trung tại khu vực thôn Bàn Lai, thôn Cửa Trát, Bãi Lớn thôn Hố Dăm và dọc tuyến đường liên xã từ thôn Đồng Luồng đi Ba Ngọc, Làng Sung, Làng Pheo..... Chỉ đạo tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải trên đồng ruộng và trong các khu dân cư trên địa bàn xã. Tiếp tục phát huy vai trò của người dân trong công tác bảo vệ môi trường; thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1988/QĐ-UBND của UBND tỉnh về vệ sinh môi trường nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có 90% số hộ được thu gom và xử lý rác thải.

          1.3. Vê văn hoá - xã hội;

a. Về Văn hoá - thông tin và thể dục thể thao: Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động công tác thông tin tuyên truyền, tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống đài truyền thanh, nhằm thông tin kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương đến toàn thể nhân dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các làng, cơ quan văn hóa, thực hiện tốt hương ước, quy ước của làng, cơ quan văn hóa, đẩy mạnh phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, TDTT trong mọi tầng lớp nhân dân, trên cơ sở lấy nhà văn hóa thôn làm trung tâm, phối hợp làm tốt công tác gìn giữ, bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị, lịch sử truyền thống của di tích Đền Mường Tiên Bạn, thôn Làng Sung và các nét văn bản sắc của đồng bào dân tộc như trò pồn pông, cồng chiêng, đồng thời hàng năm tổ chức lễ hội theo quy mô cấp xã.

b Về giáo dục: Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục ở 03 cấp học. Phấn đấu hàng năm cả 03 nhà trường đều đạt trường tiên tiến và nằm trong tốp đầu của ngành giáo dục huyện nhà. Giữ vững Trường Mầm non và xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trong năm 2020. Phấn đấu xây dựng Trường Tiểu học đạt chuẩn mức độ 2 trước năm 2024.

Phát huy vai của Trung tâm học tập cộng đồng và hội Khuyến học, đưa công tác giáo dục pháp luật, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật…. đến tất cả các tầng lớp nhân dân. Xây dựng hội Khuyến học vững mạnh làm nòng cốt phát huy mọi nguồn lực của gia đình, dòng họ, thôn xóm trong phong trào khuyến học, khuyến tài ở địa phương.

          c. Về y tế, dân số - gia đình - trẻ em: Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, gắn với bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, không để phát sinh các dịch bệnh xảy ra; tiếp tục chăm lo đầu tư cơ sở vật chất Trạm y tế, nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ trạm y tế. Thực hiện tốt chính sách về dân số, đảm bảo mỗi gia đình sinh từ 1 đến 2 con.

          d. Về thực hiện chính sách xã hội và đảm bảo an sinh xã hội: Thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội. Tích cực xây dựng ủng hộ quỹ vì người nghèo. Phân loại đúng các nguyên nhân nghèo theo quy định để có giải pháp hổ trợ nguồn kinh phí giảm nghèo và thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu hàng năm giảm 3 hộ nghèo trở lên và 92% tỷ lệ người dân tham gia BHYT và hàng năm hoàn thành chỉ tiêu BHXH tự nguyện huyện giao.

          1.4. Đảm bảo Quốc phòng - an ninh:

          a. Công tác quốc phòng: Thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự quốc phòng hàng năm, xây dựng cơ sở vững mạnh an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên đủ quân số, đảm bảo chất lượng, sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

          b. Công tác an ninh: Thường xuyên làm tốt công tác chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức của đảng viên và nhân dân về âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại của kẻ địch; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban công an xã, chất lượng hoạt động của tổ an ninhtrật tự, tổ ANXH. Tích cực tuyên truyền phổ biến pháp luật đến toàn dân, làm tốt công tác trật tự, an toàn giao thông, hạn chế không để các tệ nạn xã hội lớn phát sinh, giải quyết kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật các đơn thư kiến nghị của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tiếp nhận công an chính quy về địa phương.

          2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trong từng năm kế hoạch

2.1. Kế hoạch năm 2021

a) Nhiệm vụ:

- Lập, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch

+ Điều chỉnh quy hoạch chung xã Xuân Phú theo hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch chung trên địa bàn huyện

+ Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu xã Xuân Xuân Phú.

+ Quy hoạch quỹ đất dọc các tuyến đường mới đầu tư xây dựng để hình thành các khu dân cư, khu đô thị mới gắn với quy hoạch điều chỉnh xây dựng nông thôn mới của xã.

+ Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch xã Xuân Phú phù hợp với Quy hoạch của huyện Thọ Xuân thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có liên quan.

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2022 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Xây dựng hoàn thành 02 thôn NTM (Đồng Luồng – Hố Dăm).

b) Khởi công, hoàn thành một số công trình.

- Đỗ lề xây rãnh tuyến đường từ UBND xã đến đường Hồ Chí Minh.

- XD Trạm y tế 01 tầng (8 phòng) xã.

- Xây dựng sữa chữa nâng cấp tượng đài liệt sỹ.

2.2. Kế hoạch năm 2022

a) Nhiệm vụ

- Kế hoạch xúc tiến đầu tư và danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2023 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Xây dựng 01 sản phẩm OCOP được xếp hạng cấp tỉnh.

b) Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng

- Xây dựng, nâng cấp tuyến đường giao thông liên xã từ Tỉnh lộ 519B (thôn 12) đi thôn Làng Bài, (dài 2.5 km) đảm bảo các tiêu chuẩn và các tiêu chí đường giao thông Nông thôn mới nâng cao.

- Xây mới 06 phòng học, sân Thể dục, thể thao Trường Tiểu học.

- Hổ trợ các thôn xây dựng bê tông hoá các tuyến đường nội thôn (2 km).

2.3. Kế hoạch năm 2023

a) Nhiệm vụ

- Đánh giá 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXII và các chương trình trọng tâm.

- Xây dựng hoàn thành các tiêu chí NTM nâng cao;

- Xây dựng, nâng cấp tuyến đường giao thông liên xã từ Tỉnh lộ 519B (thôn 12) đi thôn Làng Bài, (dài 2 km) đảm bảo các tiêu chuẩn và các tiêu chí đường giao thông Nông thôn mới nâng cao.

- Xây dựng tuyến đường thôn Đồng Cốc (từ nhà anh Chiến) nối Quốc lộ 47 Xây dựng tuyến đường từ UBND xã qua Trạm Y tế nối đường HCM (thôn Hố Dăm).

- Xây dựng sân thể dục, thể thao Trường THCS.

- Hổ trợ các thôn xây dựng bê tông hoá các tuyến đường nội thôn (3 km).

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2024 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

b) Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng

- Xây dựng, chỉnh trang trưởng Mầm non, Trưởng Tiểu học, Trưởng THCS…

- Xây dựng, chỉnh trang các tuyến đường liên thôn (2,0km).

2.4. Kế hoạch năm 2024

a) Nhiệm vụ

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

b) Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng :

- Xây dựng tuyến đường giao thông nối thôn Làng Sung với xã Luận Thành. Chiều dài dự kiến 01 km.

- Đầu tư xây dựng một số hạng mục, công trình của Trường Mầm non và THCS. Kinh phí theo khảo sát thực tế. Ưu tiên xây dựng các công trình của Trường Mầm non đạt chuẩn mức độ 2.

- Tu sửa, nâng cấp Trung tâm Văn hoá và trụ sở làm việc UBND xã.

- Xây dựng Sân vận động Trung tâm xã.

- Hổ trợ các thôn xây dựng bê tông hoá các tuyến đường nội thôn (3 km).

2.5. Kế hoạch năm 2025

a) Nhiệm vụ

- Xây xây dựng khuôn viên đền Mường Tiên Bạn (thôn Làng Sung).

- Hổ trợ các thôn xây dựng bê tông hoá các tuyến đường nội thôn (2 km).

- Đánh giá, tổng kết thực hiện các chương trình trọng tâm Nghị quyết Đại  hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.

- Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026-2030.

- Đánh giá thực hiện đầu tư công giai đoạn 2021-2025; định hướng xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030.

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2026 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch 2021-2025

3.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm, các khâu đột phá theo Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp đề ra.

   - Chủ động xây dựng, cụ thể hóa các chương trình hành động, kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp đề ra. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp trong quá trình thực hiện.

   - Tập trung các nguồn lực nhằm ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế, xây dựng cơ chế hổ trợ phù hợp với tình hình địa phương thu hút các dự án lớn mang tính kết nối, liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

3.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch;

- Cập nhật Quy hoạch xây dựng xã Xuân Phú vào quy hoạch vùng huyện Thọ Xuân thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch liên quan để gắn kết chặt chẽ đường hướng phát triển của huyện.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch; bảo đảm tính hiệu quả và khả thi của các quy hoạch. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh các quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quy hoạch.

3.3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao giá trị gia tăng của các ngành kinh tế

a) Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

- Lĩnh vực trồng trọt: Đổi mới mạnh mẽ phương thức sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng để hình thành vùng nông nghiệp công nghệ cao dọc đường Hồ Chí Minh và các tuyến đường Quốc lộ. Đẩy mạnh phát triển vùng trồng lúa, rau màu, thực phẩm ứng dụng các giống mới có chất lượng cao; mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất cây trồng trong nhà màng, nhà lưới; vùng cây ăn quả có thế mạnh. Phối hợp với các phòng chuyên môn của huyện, đơn vị liên quan quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của xã, của huyện, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của người nông dân. Rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của các hợp tác xã, hỗ trợ xây dựng các hợp tác xã kiểu mới, gắn với tích tụ, tập trung đất đai để phát triển các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị, trong đó, Hợp tác xã đóng vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với người nông dân.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển các sản phẩm chăn nuôi chủ lực của xã như: Lợn hướng nạc, gà lông màu… theo hướng trang trại chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm ở các thôn Làng Bài, Làng Sung, Cửa Trát … Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững. Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, tăng cường dịch vụ thú y; quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y; áp dụng ATTP theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh ở các thôn có điều kiện tự nhiên thuận lợi như: Ba Ngọc, Đồng Luồng, Bàn Lai .., chú trọng các con nuôi đặc sản, kết hợp các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm.

- Xây dựng nông thôn mới: Lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ Chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình, dự án để tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn. Thực hiện tốt Đề án thôn nông thôn mới kiểu mẫu, xây dựng sản phẩm OCOP giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng xã Xuân Phú trở thành xã Nông thôn mới nâng cao vào năm 2023.

b) Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Thu hút các Doanh nghiệp có thế mạnh như: may mặc, giày da, đồ gỗ,...; khuyến khích các doanh nghiệp hiện có đổi mới công nghệ, quy trình quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị của sản phẩm. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới đối với những sản phẩm có thị trường tiêu thụ tốt nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cung cấp nguồn hàng cho xuất khẩu.

c) Các ngành dịch vụ

- Thương mại: Mở rộng các loại hình dịch vụ thương mại gắn với đẩy mạnh phát triển đô thị. Hình thành, phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị tại các khu vực đô thị mang tính chất đầu mối giao hàng hóa theo đường Hồ Chí Minh, đường 47, đường số 4. Tăng cường kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị cải tạo, chợ dân sinh theo quy hoạch.

- Du lịch: Tập trung nguồn lực đầu tư, phát triển theo hướng bền vững gắn với xây dựng các điểm du lịch tham quan mua sắm kết hợp tại các trung tâm thương mại, khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; du lịch tham quan văn hóa di sản, tâm linh thôn Làng Sung, Hồ Cửa Trát ...Tăng cường phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng, các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu tiềm năng, các điểm du lịch nổi trội, mang đặc sắc riêng của huyện đến gần với du khách. Tập huấn kỹ năng, ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng, xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh, hấp dẫn du khách.

3.4. Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội

- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn. Tăng cường hoạt động đối thoại, gặp gỡ giữa các cấp chính quyền với doanh nghiệp, phát huy tốt hơn vai trò “cầu nối” của Hiệp hội doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Tích cực quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, lợi thế của huyện để kêu gọi các Tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật cao để đầu tư trong các lĩnh vực có tính chất lan tỏa; tạo sự đột phá trong phát triển kết cấu hạ tầng của huyện. Ưu tiên thu hút đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối 03 vùng kinh tế và phát triển 02 vành đai kinh tế của huyện; tạo mọi điều kiện thuận lợi để Trung ương, tỉnh triển khai các dự án trên địa bàn huyện.

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo công khai, minh bạch trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, ổn định cuộc sống cho người bị thu hồi đất, tạo quỹ đất “sạch” bàn giao cho nhà đầu tư theo đúng tiến độ cam kết; kiên quyết không để dự án chậm tiến độ do không có mặt bằng để thi công; đồng thời, làm tốt công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh.

- Tiếp tục rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm quy định “4 tăng, 2 giảm, 3 không”. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã.

- Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, triển khai quyết liệt các giải pháp thu ngân sách, phấn đấu thu ngân sách nhà nước hàng năm tăng 15% trở lên so với dự toán tỉnh giao. Quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước; ưu tiên bố trí vốn tập trung để đầu tư các công trình trọng điểm, các công trình cấp bách; thường xuyên đánh giá, so sánh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của các dự án so với kế hoạch, kiên quyết điều chuyển vốn từ các dự án giải ngân không đảm bảo yêu cầu sang các dự án có tiến độ thực hiện nhanh nhưng còn thiếu vốn.

3.5. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa-xã hội; giữ gìn, khai thác phát huy các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng và các giá trị văn hóa truyền thống; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, trọng tâm là xây dựng nếp sống văn minh; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống; đẩy mạnh phong trào xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu. Tăng cường đầu tư xây dựng gắn với khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phản ánh kịp thời các nhiệm vụ chính trị và các sự kiện lớn, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các di sản văn hóa, hình ảnh đẹp của địa phương đến với du khách. Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng kết hợp với thể thao học đường trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, tăng thêm nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất thể dục thể thao ở cơ sở.

3.6. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho sự nghiệp giáo dục; Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về thu - chi, dạy thêm - học thêm, đảm bảo an ninh, an toàn trường học và phòng, chống bạo lực học đường, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện. Thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục cộng đồng gắn với đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn

3.7. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân

- Đẩy mạnh ứng dụng các kỹ thuật cao, kỹ thuật mới, khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị đã được đầu tư. Quản lý chặt chẽ hoạt động y dược tư nhân trên địa bàn.

- Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, nâng cao chất lượng hoạt động của Trạm y té; chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, khống chế kịp thời, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt chính sách dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Tăng cường phối hợp liên ngành nhằm giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.  

3.8. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững; nâng cao trách nhiệm, sự chủ động vượt lên thoát nghèo của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và cộng đồng.

- Đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ hộ cận nghèo, hộ nông lâm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; chế độ, chính sách đối với người có công. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em; nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội.

3.9. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai

- Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết thu hồi các dự án sử dụng đất chậm tiến độ, vi phạm các quy định của pháp luật đất đai. Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phân bổ, khoanh vùng đất đai theo chức năng. Kiểm soát chặt chẽ; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh đất, cát trái phép.

- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, tập trung kiểm soát công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: Các Trang trại chăn nuôi, nhà máy và các nhóm sản xuất phát sinh chất thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao (chăn nuôi, chế biến nông sản, sản xuất giấy…); thực hiện tốt việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, nước thải đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng các dự án, công trình xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.

- Từng bước nâng cấp, nạo vét các hồ, đập đáp ứng yêu cầu sản xuất và phòng, chống thiên tai.. Chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, lũ lụt; chuẩn bị đầy đủ vật tư, nhân lực kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra trên địa bàn.

3.10. Tiếp tục xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới

- Sắp xếp tinh gọn hệ thống đầu mối bên trong các cơ quan trong hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý theo hướng tinh gọn.

- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, bảo đảm phát huy hiệu quả trong thực thi công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

3.11. Bảo đảm vững chắc quốc phòng –an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội

Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh Nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng – an ninh. Tăng cường đấu tranh kiềm chế tội phạm; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn giao thông. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, các ban, ngành, cán bộ, công chức xã xây dựng kế hoạch chi tiết theo từng lĩnh vực do ban, ngành mình phụ trách và phân công tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình, đề xuất, kiến nghị các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo kịp thời UBND xã để có các biện pháp giải quyết.

2. Giao Đài truyền thanh xã chủ động phối hợp với các ban, ngành, cơ quan, đơn vị để cung cấp thông tin đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân nắm về định hướng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 xã Xuân Phú để tạo sự đồng thuận trong quá trình tổ chức thực hiện.

3. Giao Văn phòng UBND xã, Công chức Tài chính - Kế hoạch theo dõi, đôn đốc các ban, ngành, cán bộ, công chức xã triển khai thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND xã quả thực hiện trên phạm vi toàn xã.

                      ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN PHÚ

 

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025

Đăng lúc: 18/05/2023 16:20:12 (GMT+7)

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025

 

UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN PHÚ

Số: 51 /KH-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

           

               Xuân Phú, ngày 26 tháng 7 năm 2021

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025

 

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HÔI 5 NĂM 2016-2020

Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 27/6/2016 của HĐND xã về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, linh hoạt, sáng tạo các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; cùng sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của huyện, sự nỗ lực cố gắng của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong xã vượt qua những khó khăn, thách thức, nên tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã trong 5 năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Trong số 25 chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội; quốc phòng – an ninh giai đoạn 2016-2020 có 14 chỉ tiêu vượt kế hoach, 7 chỉ tiêu đạt kế hoạch. Tuy nhiên, vẫn còn 4 chỉ tiêu không hoàn thành, đó là: Chỉ tiêu tổng đàn trâu, bò; tỷ lệ hộ cận nghèo; tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh; tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự đến năm 2020 chỉ đạt 92% so với mục tiêu đề ra.

 (có phụ lục chi tiết kèm theo).

1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; năng lực và quy mô sản xuất ngày càng tăng

Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đến năm 2020 (theo giá năm 2010) đạt: 102,636 tỷ đồng, đạt 15%, vượt 3% với mục tiêu kế hoạch đề ra.

1.1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ được tăng cường

 Kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển đổi đúng hướng, việc ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật vào sản xuất có nhiều tiến bộ. Diện tích cây lúa nước bình quân hàng năm là 211 ha/vụ. Năng suất bình quân đạt 57 tạ/ha/năm. Sản lượng bình quân 2.405 tấn/năm. Các loại cây trồng khác đã được nhân dân chú trọng, đầu tư canh tác đem lại hiệu quả kinh tế cao như: cây sắn, cây ngô, củ đậu, cây lạc, cam, bưởi, thanh long, ổi vv…

Công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo chuyển đổi một số diện tích trồng luồng, trồng sắn kém hiệu quả sang trồng keo lai. Trong nhiệm kỳ qua toàn xã có 250 ha cây lâm nghiệp được trồng mới và trồng luân canh đạt 125% kế hoạch Đại hội. Đưa tổng số diện tích cây lâm nghiệp trên toàn xã đạt 1.813,90 ha, chiếm 59% diện tích tự nhiên toàn xã. Bình quân thu nhập từ sản phẩm lâm nghiệp hàng năm đạt 26,258 triệu đồng, gấp 5 lần mục tiêu nghị quyết đề ra.

Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã được duy trì, phát triển. Hàng năm tổng đàn trâu, bò đạt 1.091con; đàn lợn hàng năm đạt 3.726 con; đàn gia cầm hàng năm ước tính có gần 124,500 con, đạt 103 % kế hoạch. Đến năm 2020 xã đã quy hoạch và phát triển thêm 03 trang trại được cấp có thẩm quyền công nhận. Cấp ủy, Chính quyền luôn tạo điều kiện cho các hộ trong xã xây dựng các trang trại tổng hợp góp phần giảm tỷ lệ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, từng bước phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung ở các trang trại, gia trại tổng hợp. 

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả; hoàn thành 19 tiêu chí và được UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018.

1.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao

 Địa phương có lợi thế nằm trong khu vực đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, thuận lợi cho lao động tìm kiếm việc làm. Sản xuất CN – TTCN, đa dạng các ngành nghề như sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, mộc gia dụng, chế biến lâm sản, dịch vụ vận tải,  máy xúc, hàng tạp hóa, dịch vụ phân bón, xay sát, máy vò, hàn xì … Địa phương luôn tạo điều kiện và động viên, khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có điều kiện mở mang các loại ngành nghề mới, mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập và phát triển tiểu thủ công nghiệp tại địa phương, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế từ CN-TTCN trên địa bàn. Kết quả từ hoạt động Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại nhiệm kỳ qua đạt giá trị 188,7 tỷ đồng. Bên cạnh đó, hàng năm số lượng lao động đi xuất khẩu, đi làm ăn xa đã gửi về địa phương hàng chục tỷ đồng góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập hàng năm của xã.

1.3. Dịch vụ phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng và loại hình dịch vụ, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân

Dịch vụ phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng và loại hình, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân hằng năm đạt 16,3 %. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ dịch vụ - thương mại tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá.

1.4. Quản lý Tài chính ngân sách được tăng cường, hệ thống tín dụng hoạt động có hiệu quả

 Công tác quản lý thu, chi ngân sách được thực hiện tốt; thu, chi đúng chế độ nguyên tắc, quan tâm thực hiện tốt chế độ con người; tiết kiệm chi để đầu tư xây dựng cơ bản và chi trả nợ xây dựng các công trình còn tồn đọng, tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ, động viên nhân dân tham gia đóng góp vốn đối ứng để xây dựng các công trình phúc lợi như đường giao thông, nhà văn hóa thôn, kênh mương nội đồng vv ….Tổng thu ngân sách trong 5 năm đạt: 82.497.941.824 đ. Bình quân thu ngân sách hàng năm đạt 16,8 tỷ đồng, gấp 3,04 lần so với năm 2015 (năm 2015 đạt 5,3 tỷ). Tổng chi ngân sách trong nhiệm kỳ qua là 81.769.045.377 đ.

Hoạt động tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xoá đói giảm nghèo và xây dựng Nông thôn mới. Tổng vốn vay ngân hàng trên toàn xã đến nay là 81 tỷ đồng, tăng so với năm 2015 là 18,092 tỷ đồng.

2. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; huy động vốn đầu tư phát triển vượt kế hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội được quan tâm đầu tư

 Kết hợp với các chính sách đầu tư, kích cầu của Nhà nước. Cấp ủy, Chính quyền đã tập trung khai thác, huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cụ thể như: Tu sửa nhà làm việc, nhà xe, khuôn viên, tường rào UBND xã, đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ, đền Mường Tiên Bạn, Nhà Văn hóa thôn Đá Dựng, thôn 12, thôn Đội 3, thôn Bàn Lai, xây dựng hạ tầng khu dân cư Bãi Lớn - thôn Hố Dăm, khu dân cư đường số 4, phối hợp với các cơ quan cấp trên xây dựng hạ tầng và đường giao thông vào Khu Bãi rác-Thôn Làng Bài; Xây dựng 8 phòng học, sân, tường rào của Trường THCS; khởi công xây dựng 8 phòng học trường Tiểu học, tu sửa, nâng cấp Nhà hiệu bộ, xây dựng sân trường, sân thể dục Trường Tiểu học; hoàn thành và đưa vào sử dụng 10 phòng học Trường Mầm non; xây dựng Trung tâm văn hóa xã; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng sân Trạm Y tế; mở rộng sân vận động trung tâm xã; làm tuyến đường bê tông nối thôn Đá Dựng với Quốc lộ 47; triển khai xây dựng khu nhà làm việc 02 tầng của xã; phối hợp tổ chức thi công tuyến đường Tỉnh lộ 519B đi qua địa bàn và chương trình 135 ở các thôn Bàn Lai, Đồng Luồng, Làng Pheo vv….  với tổng số vốn đầu tư xây dưng cơ bản đạt 136,9 tỷ đồng. (Trong đó nhân dân đóng góp 85,7 tỷ đồng, chiếm 62.6%, ngân sách các cấp đầu tư 51,2 tỷ đồng, chiếm 37,4%).

3. Công tác quản lý tài nguyên, môi trường được tăng cường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng

 Công tác quản lý quy hoạch, sử dụng đất đai được thực hiện chặt chẽ đúng quy định của pháp luật. Tập trung chỉ đạo rà soát, thống kê, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị UBND huyện xét cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ có đủ điều kiện từ Nông trường Sao Vàng bàn giao về. Chỉ đạo tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020. Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động khai thác đất trái phép trên địa bàn.

Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn và công tác môi trường, thu gom rác thải trong các khu dân cư về bãi tập trung đúng quy định.

4. Hoạt động văn hóa - xã hội chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được chăm lo, đời sống Nhân dân được nâng lên

4.1. Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao

 Hệ thống truyền thanh được đầu tư xây dựng mới, đáp ứng công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ và các quy định của địa phương đến toàn thể nhân dân. Phong trào thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ được duy trì và phát triển, thu hút được mọi tầng lớp nhân dân tham gia góp phần rèn luyện sức khoẻ, công tác bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc được quan tâm. Trong nhiệm kỳ qua đã phối hợp với Sở LĐTBXH Tỉnh chỉ đạo tổ chức thành công hội thi giảm nghèo nhanh và bền vững, chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội TDTT lần thứ II, III xã Xuân Phú.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” được nhân dân hưởng ứng tích cực. Trong nhiệm kỳ đã chỉ đạo khai trương xây dựng 04 làng và 01 cơ quan văn hóa, đưa tổng số làng văn hóa được khai trương xây dựng lên 12/12 làng và 02 cơ quan, chất lượng hoạt động của các làng văn hoá từng bước được nâng lên, 100% số làng đạt tiêu chuẩn làng văn hóa cấp huyện. Việc thực hiện Hương ước, quy ước của các làng, cơ quan văn hóa được duy trì và thực hiện tốt góp phần hạn chế tai, tệ nạn xã hội ở các địa bàn dân cư. Kết quả bình xét hàng năm có 100%  khu dân cư đạt khu dân cư văn hoá và có 86% số hộ đạt gia đình văn hoá.

4.2. Giáo dục và đào tạo

 Tiếp tục được quan tâm về cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, 100% giáo viên ở các cấp học đều đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn ở các cấp học được giữ vững và nâng cao. Có 2/3 Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Trong nhiệm kỳ đã có 2.111 lượt cháu học sinh khá, giỏi ở các cấp học. Hàng năm có từ 20 - 25 học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp. Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được phát triển sâu rộng, công tác hướng nghiệp học nghề đã từng bước phát triển; công tác tập huấn, đào tạo nghề cho lao động được quan tâm, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ngày càng cao. Từng bước đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

4.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

 Các điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được quan tâm chú trọng, cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh luôn được quan tâm đầu tư. Đến năm 2016 Trạm y tế đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, giai đoạn 2. Các chương trình tiêm chủng quốc gia được quan tâm thực hiện tốt, vì vậy trên địa bàn không để dịch bệnh xảy ra.

Công tác dân số, gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em được quan tâm thực hiện thường xuyên, đội ngũ cộng tác viên hoạt động nhiệt tình có trách nhiệm, từ đó góp phần hạn chế tỷ lệ sinh, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân 1%/năm, đạt mục tiêu Đại hội đề ra.

4.4. Lao động, việc làm và an sinh xã hội

          Các chế độ chính sách xã hội được quan tâm triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo công khai, dân chủ. Thực hiện tốt công tác xoá đói, giảm nghèo, các chương trình dự án giảm nghèo được triển khai và phát huy hiệu quả như dự án giảm nghèo PRPP, Chương trình 135 vv ….Đến nay tổng số hộ nghèo toàn xã là 64 hộ, chiếm 3,31%, số hộ cận nghèo là 532 hộ, chiếm 27%.

          Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT. Tổ chức hội nghị chuyên đề và các hội nghị lồng ghép để quán triệt, triển khai; huy động cả hệ thng chính trị từ xã đến thôn vào cuộc, xác định công tác bảo hiểm y tế là nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương, đến nay toàn xã đã có 7.114 người có thẻ BHYT đạt 94%.

          Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, định hướng xuất khẩu lao động, giai đoạn 2015-2019 giới thiệu xuất khẩu được 40 lao động.

Điều tra, rà soát, lập hồ sơ xét duyệt cho các đối tượng chính sách theo Quyết định số 49/2015/QĐ-CP, ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ Quốc tế;

 5. Công tác sắp xếp tổ chức, bộ máy được triển khai thực hiện, bước đầu đạt kết quả quan trọng, bộ máy được sắp xếp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoạt động tiếp công dân, tư pháp được tăng cường

Đã thực hiện sáp nhập 2 thôn (Đồng Luồng và Đồng Tro) để thành lập 1 thôn, giảm 1 thôn (đạt 8%). Qua công tác sắp xếp, đã thực hiện tinh giản biên chế đối với 7 người, trong đó người hoạt động không chuyên trách, chủ tịch hội đặc thù cấp xã 8 người, người hoạt động không chuyên trách ở thôn 32 người.

Duy trì thường xuyên công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung kiểm tra, rà soát, đối thoại giải quyết các vụ việc khiếu kiện còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được tăng cường, nhất là các quy định về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của Nhân dân.

6. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân

 

Hàng năm hoàn thành và vượt chỉ tiêu giao quân huyện giao, trong nhiệm kỳ đã có 97 thanh niên lên đường nhập ngũ. Thường xuyên củng cố lực lượng dân quân đảm bảo số lượng và chất lượng theo quy định. Tổ chức thành công diễn tập chiến đấu phòng thủ tại xã. Làm tốt công tác hậu phương quân đội, tiễn thanh niên lên đường nhập ngũ và đón thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về quê hương.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh tôn giáo được giữ vững và ổn định. Các vụ việc vi phạm pháp luật được giải quyết và xử lý kịp thời. Các tai, tệ nạn như ma tuý, cờ bạc từng bước được đẩy lùi, trật tự an toàn giao thông có nhiều tiến bộ, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được duy trì thường xuyên, hoạt động khu dân cư tự chủ về an ninh xã hội ngày càng hiệu quả hơn.

II. HẠN CHẾ, YU KÉM NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế, yếu kém

1.1. Về phát triển kinh tế

 Công tác lãnh, chỉ đạo, chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của địa phương chưa được quyết liệt. Việc xây dựng và hình thành các mô hình kinh tế trên lĩnh vực nông nghiệp tuy đã được trú trọng phát triển, nhưng vẫn còn mang tính nhỏ lẽ, thiếu bền vững, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, lao động sẵn có của địa phương.

Các hoạt động dịch vụ - thương mại phát triển chậm so với tiềm năng, lợi thế sẳn có, chủ yếu mang tính tự phát, chưa có hướng đi thích hợp, thiếu ổn định, hiệu quả kinh tế chưa cao.

Công tác thu ngân sách hàng năm còn chậm, kéo dài, nhất là nguồn thu từ khoán thầu quỹ đất công theo quy định. 

Công tác quản lý tài nguyên đất chưa chặt chẽ và chưa kịp thời xử lý nghiêm việc vi phạm lấn chiếm hành lang giao thông, khai thác, san lấp đất trái phép vẫn còn xảy ra, công tác cấp giấy CNQSD đất mới cho các hộ còn chậm so với kế hoạch.

1.2. Về văn hóa - xã hội

 Chất lượng hoạt động của một số làng văn hóa ở một số thôn chưa có chiều sâu, việc thực hiện hương ước làng văn hoá chưa thực sự trở thành quy tắc xử sự tại khu dân cư và chưa thực sự đi vào cuộc sống. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư chưa đạt được kết quả như mong đợi. Chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền chưa đi vào trọng tâm, trọng điểm, còn mang tính hình thức, nên hiệu quả chưa cao.

Công tác vệ sinh môi trường tuy đã có nhiều chuyển biến, xong một số khu dân cư, vệ sinh môi trường chưa được chú trọng, rác thải sinh hoạt, rác thải trong chăn nuôi vẫn thải trưc tiếp ra môi trường …ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường khu dân cư.

1.3. Về Quốc phòng - An ninh:

Công tác trực sẳn sàng chiến đấu có lúc, có nơi còn chưa kịp thời, việc huy động, tập kết các phương tiện, vật tư phòng chống thiên tai hàng năm chưa đảm bảo yêu cầu vv...

An ninh chính trị- trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định, các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, lô đề chưa được ngăn chặn triệt để; trật tự an toàn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp.

II. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

  1. Về khách quan:  Do phải đối mặt với những khó khăn của nền kinh tế thị trường. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Do điểm xuất phát thấp, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đa phần dân cư là nông dân nông thôn, tập quán sản xuất mang tính thuần nông, yếu kém trong sự năng động tìm kiếm việc làm, tiếp cận với cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế, chưa tạo được tập quán sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn chịu sức ép nhiều mặt của thị trường.

 2. Về chủ quan:  Tính năng động trong tư duy kinh tế chưa được phát huy, các chương trình, mục tiêu chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Công tác lãnh đạo kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết đôi lúc còn thiếu thường xuyên. Các đồng chí được phân công vòng 2 phụ trách các thôn còn một số ít đồng chí chưa thực sự sâu sát, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, chế độ kiểm tra còn chậm. Năng lực, trình độ, trách nhiệm trong công tác của một số ít cán bộ, công chức chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay. Một số Chi ủy, Chi bộ còn thiếu năng động trong công tác lãnh, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

1. Đánh giá chung

Thực hiện kế hoach phát triển KTXH-QPAN giai đoạn 2016 - 2020 trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, song cấp ủy, chính quyền đã lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trên các lĩnh vực, một số mục tiêu vượt cao so với kế hoạch, kinh tế tăng trưởng khá ổn định, vốn đầu tư cho phát triển tăng nhanh, các hoạt động văn hoá xã hội, giáo dục tiếp tục có chuyển biến tích cực; luôn hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng hàng năm, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống nhân dân được cải thiện cả về vật chất, tinh thần; hệ thống chính trị được củng cố vững chắc, công tác lãnh đạo của cấp uỷ đảng, điều hành của chính quyền, hoạt động của các đoàn thể từng bước được đổi mới cả về nội dung và hình thức. Ghi nhận những thành tích và kết quả đó, năm 2018 được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Bài học kinh nghiệm

Thứ nhất:  Thường xuyên quan tâm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; giữ vững sự đoàn kết trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân,  tranh thủ thời cơ để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.                     

Thứ hai:  Xác định yếu tố cán bộ là gốc của công việc, quyết định của mọi thành công, trên cơ sở thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao vai trò cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân. Cấp ủy chính quyền, nhất là người đứng đầu phải có tính quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước nhân dân, vận dụng các chủ trương của Đảng, nhà nước một cách linh hoạt vào thực tiễn ở địa phương.

Thứ ba: Phải nắm bắt thời cơ và vận hội, tranh thủ được các cơ chế chính sách của Nhà nước, thu hút đầu tư vào địa phương, đồng thời phát huy sức mạnh nội lực của nhân dân. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.

            Thứ tư:  Thường xuyên chăm lo xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền, làm tốt công tác vận động quần chúng, xây dựng Đảng bộ vững mạnh toàn diện.

            Thứ năm:  Thực hiện tốt Quy chế dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm các ý kiến kiến nghị chính đáng của nhân dân.

Phần II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

Trong những năm tới, dự báo có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đi lên của xã: Với 1/3 diện tích tự nhiên được tỉnh phê duyệt quy hoạch vào Khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng. Tỷ lệ dân số vàng chiếm 1/3 dân số toàn xã. Đồng thời Trong những năm tới, dự báo có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đi lên của xã Xuân Phú nằm trong khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng là một trong 4 trung tâm kinh tế động lực của tỉnh, các dự án trong khu công nghiệp bắt đầu phát huy và có hiệu quả. Điều kiện cơ sở hạ tầng đường giao thông đã và đang được xây dựng kết nối Cảng Nghi Sơn, Cảng Hàng không với đường Hồ Chí Minh qua địa bàn xã Xuân Phú, tạo động lực thu hút đầu tư phát triển. Với lợi thế của khu vực và địa phương, nền kinh tế xã nhà đang có bước chuyển dịch tích cực và đúng hướng. Những kết quả đạt được trong những năm qua, những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành là cơ sở để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh giai đoạn 2020-2025.

Bên cạnh những thuận lợi chúng ta cũng phải đối mặt với những khó khăn thách thức như: Giá cả thị trường luôn biến động, chất lượng sản phẩm nông nghiệp thấp, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, thiên tai dịch bệnh diễn biến bất thường; thu ngân sách đảm bảo cho đầu tư phát triển gặp khó khăn; những thách thức về thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; trật tự an toàn xã hội tiềm ẩn nhiều nhân tố phức tạp,... là những yếu tố không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của xã.

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy những thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ vừa qua, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh. Tập trung tích tụ đất đai sản xuất theo quy mô lớn, công nghệ cao, khuyến khích phát triển các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục và các hoạt động văn hoá theo hướng xã hội hoá, kết hợp chặt chẽ việc phát triển kinh tế - xã hội với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường, phấn đấu được công nhận xã hoàn thành nông thôn mới nâng cao vào năm 2023, tạo tiền đề để xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu cho những năm tiếp theo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2021-2025

2.1.  Về kinh tế (12 chỉ tiêu):

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 là 71 triệu đồng/người/ năm.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 là 120 ha trở lên.

- Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt 2.950 tấn trở lên

- Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu đến năm 2025 đạt: Diện tích cây lúa 175 ha/vụ, Năng suất: Cây lúa 12 tấn/ha, sản lượng: 2.100 tấn; Cây ngô: Diện tích: 135 ha, năng suất 55 tạ/ha, sản lượng: 743 tấn; Cây lạc: Diện tích: 75 ha, năng suất: 19 tạ/ha, sản lượng: 143 tấn; Củ đậu: Diện tích: 65ha; Năng suất: 250tạ/ha, Sản lượng: 1.560 tấn; Cây sắn: Diện tích: 415 ha, Năng suất: 26 tấn/ha, Sản lượng: 10.790 tấn; Cây mía: Diện tích 75 ha (bao gồm cả diện tích từ Nông trường Sao Vàng quản lý); Năng xuất 65 tấn/ha, Sản lượng 4.875 tấn.

- Tổng đàn trâu bò đến năm 2025 đạt 1.100 con, đàn lợn 1.200 con, đàn gia cầm đạt 120.000 con.

- Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2025 có 45 tấn.

-. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 có 25 DN.

-. Xây dựng và phát triển 01 sản phẩm OCOP giai đoạn 2021-2025 là sản phẩm pồn pông, cồng chiêng.

-.Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm tăng 15% (không tính nguồn thu cấp QSDĐ).

- Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 đạt 10 thôn, chiếm 83% . Phấn đấu có 02 thôn đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu, chiếm 16,6%.

- Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính quốc lộ, tỉnh lộ và đường huyện) được cứng hóa là: 100%;

- Xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao vào năm 2023.

2. 2. Về văn hóa xã hội (08 chỉ tiêu):

- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm 1%

- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm 03 hộ.

- Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2025 còn dưới 5%.

- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT trên tổng dân số năm 2025 đạt 92%.

-. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 đạt 88%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm 99%.

-. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa năm 2025 đạt trên 86%

- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2025 là 02/12 thôn, đạt 16,6 %.

2.3. Về môi trường (03 chỉ tiêu):

- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 61% diện tích tự nhiên toàn xã.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh hằng năm đạt 100%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch đạt 100%

 -. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hằng năm đạt 98% trở lên.

 2.4. Về An ninh trật tự (01 chỉ tiêu):

 -. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hàng năm đạt 85% trở lên.

(có phụ lục chi tiết kèm theo).

           IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM:    

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, gắn với tích tụ, tập trung đất đai, sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. 

3. Chương trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa bản sắc dân tộc.

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CẢ GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2021-2025 VÀ TỪNG NĂM KẾ HOẠCH

1. Nhiệm vụ chủ yếu trong cả giai đoạn 2021-2025

1.1. Xây dựng, rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh và triển khai thực hiện các quy hoạch

Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng huyện đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070 và các quy hoạch đã được phê duyệt; cập nhật, điều chỉnh quy hoạch vùng huyện theo Đề án phát triển tỉnh Thanh Hóa và Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch có liên quan để gắn kết đường hướng phát triển của huyện với chiến lược phát triển chung của cả tỉnh. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; quy hoạch hai bên các tuyến đường lớn gắn với điều chỉnh quy hoạch chung các xã, thị trấn theo đúng chỉ đạo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 215-CV/TU ngày 31/5/2021. Thực hiện lập và hoàn thiện các quy hoạch trong năm 2021 và 6 tháng đầu năm 2022.

1.2. Về kinh tế

a. Về sản xuất nông nghiệp: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền tạo đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị, cán bộ, doanh nghiệp và người nông dân, nhằm thay đổi nhận thức, tư duy, tập quán sản xuất nhỏ lẻ, truyền thống sang phát triển nền sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Tiếp tục đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất theo quy mô lớn, công nghệ cao theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, chủ yếu tập trung tại khu vực Hón Mí thôn Làng Bài, khu vực Bãi Vàng, Đồng Cát thôn Làng Sung, Làng Pheo, khu vực Củ Chăm, Khai Hoang, Đồi Cột Cờ thôn Bàn Lai và khu vực Bò Dò, thôn Cửa Trát, với diện tích từ 100 -120 ha. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, hình thành và phát triển một số mô hình kinh tế nông nghiệp công nghệ cao, tập trung cải tạo vườn tạp, khuyến khích phát triển các loại rau, màu, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao...Hoàn thành việc bê tông hóa hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Tập trung sản xuất, chăn nuôi theo hướng phát triển kinh tế trang trại, gia trại với quy mô vừa và nhỏ; chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu hằng năm tổng đàn trâu bò, đàn lợn, đàn gia cầm và nuôi trồng thủy sản.

          b. Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản: Phát huy lợi thế của địa phương, tiếp tục phát triển các ngành nghề hiện có, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và du nhập nghề mới vào địa phương, khuyến khích việc liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng bằng cách lập quy hoạch đất ở; tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ ngân sách cấp trên hỗ trợ qua các chương trình, dự án tập trung đầu tư các công trình đáp ứng các tiêu chí xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao như: Đầu tư xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn mức độ 2 trước năm 2024; tiếp tục quan tâm đầu tư và hoàn chỉnh các hạng mục của Trường Mầm non và Trường THCS; xây mới Trạm Y tế xã, đầu tư xây dựng nâng cấp hệ thống giao thông từ đường Hồ Chí Minh vào trung tâm UBND xã, quan tâm đầu tư xây dựng, chỉnh trang Đền Mường Tiên Bạn thôn Làng Sung, đảm bảo là khu sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng của nhân dân. Xây dựng nâng cấp một số tuyến đường giao thông nông thôn; phấn đấu bê tông hóa cơ bản các tuyến đường giao thông tại các khu dân cư trên địa bàn xã. Tập trung chỉ đạo xây dựng 05 thôn (Bàn Lai, Đồng Luồng, Hố Dăm, Ba Ngọc và Làng Sung) đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, 01 thôn đạt chuẩn thôn Nông thôn mới kiểu mẫu trước năm 2024.

          c. Dịch vụ - Thương mại: Tăng cường phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, gắn với khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý và các tuyến đường giao thông đi qua địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành xây dựng chợ Xuân Phú, tại khu vực thôn Hố Dăm và đi vào hoạt động, đồng thời phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ thương mại tập trung ở các khu dân cư theo quy hoạch nông thôn mới.

          d.. Hoạt động tài chính - tín dụng:  Khai thác triệt để hiệu quả các nguồn thu ngân sách tại địa phương, hoàn thành và vượt các chỉ tiêu thu ngân sách theo dự toán được phê duyệt, phấn đấu hằng năm tăng thu ngân sách từ 15% trở lên. Kết hợp huy động nguồn vốn nhân dân đóng góp theo pháp lệnh dân chủ để thực hiện xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phương.

          e. Công tác quản lý đất đai và bảo vệ  môi trường: Tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai, tiếp tục đề nghị cấp trên tiến hành rà soát, xem xét cấp GCN QSDĐ từ Nông trường Sao Vàng chuyển về địa phương; phối hợp thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn. Xin điều chỉnh quy hoạch đất xây dựng Nhà văn hóa thôn Đồng Luồng về khu vực trước làng và quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang quy hoạch đất ở với diện tích từ 8-10 ha tại các vị trí trên địa bàn xã, tập trung tại khu vực thôn Bàn Lai, thôn Cửa Trát, Bãi Lớn thôn Hố Dăm và dọc tuyến đường liên xã từ thôn Đồng Luồng đi Ba Ngọc, Làng Sung, Làng Pheo..... Chỉ đạo tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải trên đồng ruộng và trong các khu dân cư trên địa bàn xã. Tiếp tục phát huy vai trò của người dân trong công tác bảo vệ môi trường; thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1988/QĐ-UBND của UBND tỉnh về vệ sinh môi trường nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025 có 90% số hộ được thu gom và xử lý rác thải.

          1.3. Vê văn hoá - xã hội;

a. Về Văn hoá - thông tin và thể dục thể thao: Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động công tác thông tin tuyên truyền, tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống đài truyền thanh, nhằm thông tin kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương đến toàn thể nhân dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các làng, cơ quan văn hóa, thực hiện tốt hương ước, quy ước của làng, cơ quan văn hóa, đẩy mạnh phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, TDTT trong mọi tầng lớp nhân dân, trên cơ sở lấy nhà văn hóa thôn làm trung tâm, phối hợp làm tốt công tác gìn giữ, bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị, lịch sử truyền thống của di tích Đền Mường Tiên Bạn, thôn Làng Sung và các nét văn bản sắc của đồng bào dân tộc như trò pồn pông, cồng chiêng, đồng thời hàng năm tổ chức lễ hội theo quy mô cấp xã.

b Về giáo dục: Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục ở 03 cấp học. Phấn đấu hàng năm cả 03 nhà trường đều đạt trường tiên tiến và nằm trong tốp đầu của ngành giáo dục huyện nhà. Giữ vững Trường Mầm non và xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trong năm 2020. Phấn đấu xây dựng Trường Tiểu học đạt chuẩn mức độ 2 trước năm 2024.

Phát huy vai của Trung tâm học tập cộng đồng và hội Khuyến học, đưa công tác giáo dục pháp luật, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật…. đến tất cả các tầng lớp nhân dân. Xây dựng hội Khuyến học vững mạnh làm nòng cốt phát huy mọi nguồn lực của gia đình, dòng họ, thôn xóm trong phong trào khuyến học, khuyến tài ở địa phương.

          c. Về y tế, dân số - gia đình - trẻ em: Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, gắn với bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, không để phát sinh các dịch bệnh xảy ra; tiếp tục chăm lo đầu tư cơ sở vật chất Trạm y tế, nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ trạm y tế. Thực hiện tốt chính sách về dân số, đảm bảo mỗi gia đình sinh từ 1 đến 2 con.

          d. Về thực hiện chính sách xã hội và đảm bảo an sinh xã hội: Thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội. Tích cực xây dựng ủng hộ quỹ vì người nghèo. Phân loại đúng các nguyên nhân nghèo theo quy định để có giải pháp hổ trợ nguồn kinh phí giảm nghèo và thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu hàng năm giảm 3 hộ nghèo trở lên và 92% tỷ lệ người dân tham gia BHYT và hàng năm hoàn thành chỉ tiêu BHXH tự nguyện huyện giao.

          1.4. Đảm bảo Quốc phòng - an ninh:

          a. Công tác quốc phòng: Thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự quốc phòng hàng năm, xây dựng cơ sở vững mạnh an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên đủ quân số, đảm bảo chất lượng, sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

          b. Công tác an ninh: Thường xuyên làm tốt công tác chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức của đảng viên và nhân dân về âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại của kẻ địch; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban công an xã, chất lượng hoạt động của tổ an ninhtrật tự, tổ ANXH. Tích cực tuyên truyền phổ biến pháp luật đến toàn dân, làm tốt công tác trật tự, an toàn giao thông, hạn chế không để các tệ nạn xã hội lớn phát sinh, giải quyết kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật các đơn thư kiến nghị của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tiếp nhận công an chính quy về địa phương.

          2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trong từng năm kế hoạch

2.1. Kế hoạch năm 2021

a) Nhiệm vụ:

- Lập, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch

+ Điều chỉnh quy hoạch chung xã Xuân Phú theo hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch chung trên địa bàn huyện

+ Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu xã Xuân Xuân Phú.

+ Quy hoạch quỹ đất dọc các tuyến đường mới đầu tư xây dựng để hình thành các khu dân cư, khu đô thị mới gắn với quy hoạch điều chỉnh xây dựng nông thôn mới của xã.

+ Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch xã Xuân Phú phù hợp với Quy hoạch của huyện Thọ Xuân thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có liên quan.

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2022 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Xây dựng hoàn thành 02 thôn NTM (Đồng Luồng – Hố Dăm).

b) Khởi công, hoàn thành một số công trình.

- Đỗ lề xây rãnh tuyến đường từ UBND xã đến đường Hồ Chí Minh.

- XD Trạm y tế 01 tầng (8 phòng) xã.

- Xây dựng sữa chữa nâng cấp tượng đài liệt sỹ.

2.2. Kế hoạch năm 2022

a) Nhiệm vụ

- Kế hoạch xúc tiến đầu tư và danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2023 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Xây dựng 01 sản phẩm OCOP được xếp hạng cấp tỉnh.

b) Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng

- Xây dựng, nâng cấp tuyến đường giao thông liên xã từ Tỉnh lộ 519B (thôn 12) đi thôn Làng Bài, (dài 2.5 km) đảm bảo các tiêu chuẩn và các tiêu chí đường giao thông Nông thôn mới nâng cao.

- Xây mới 06 phòng học, sân Thể dục, thể thao Trường Tiểu học.

- Hổ trợ các thôn xây dựng bê tông hoá các tuyến đường nội thôn (2 km).

2.3. Kế hoạch năm 2023

a) Nhiệm vụ

- Đánh giá 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXII và các chương trình trọng tâm.

- Xây dựng hoàn thành các tiêu chí NTM nâng cao;

- Xây dựng, nâng cấp tuyến đường giao thông liên xã từ Tỉnh lộ 519B (thôn 12) đi thôn Làng Bài, (dài 2 km) đảm bảo các tiêu chuẩn và các tiêu chí đường giao thông Nông thôn mới nâng cao.

- Xây dựng tuyến đường thôn Đồng Cốc (từ nhà anh Chiến) nối Quốc lộ 47 Xây dựng tuyến đường từ UBND xã qua Trạm Y tế nối đường HCM (thôn Hố Dăm).

- Xây dựng sân thể dục, thể thao Trường THCS.

- Hổ trợ các thôn xây dựng bê tông hoá các tuyến đường nội thôn (3 km).

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2024 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

b) Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng

- Xây dựng, chỉnh trang trưởng Mầm non, Trưởng Tiểu học, Trưởng THCS…

- Xây dựng, chỉnh trang các tuyến đường liên thôn (2,0km).

2.4. Kế hoạch năm 2024

a) Nhiệm vụ

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

b) Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng :

- Xây dựng tuyến đường giao thông nối thôn Làng Sung với xã Luận Thành. Chiều dài dự kiến 01 km.

- Đầu tư xây dựng một số hạng mục, công trình của Trường Mầm non và THCS. Kinh phí theo khảo sát thực tế. Ưu tiên xây dựng các công trình của Trường Mầm non đạt chuẩn mức độ 2.

- Tu sửa, nâng cấp Trung tâm Văn hoá và trụ sở làm việc UBND xã.

- Xây dựng Sân vận động Trung tâm xã.

- Hổ trợ các thôn xây dựng bê tông hoá các tuyến đường nội thôn (3 km).

2.5. Kế hoạch năm 2025

a) Nhiệm vụ

- Xây xây dựng khuôn viên đền Mường Tiên Bạn (thôn Làng Sung).

- Hổ trợ các thôn xây dựng bê tông hoá các tuyến đường nội thôn (2 km).

- Đánh giá, tổng kết thực hiện các chương trình trọng tâm Nghị quyết Đại  hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.

- Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2026-2030.

- Đánh giá thực hiện đầu tư công giai đoạn 2021-2025; định hướng xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030.

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2026 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch 2021-2025

3.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm, các khâu đột phá theo Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp đề ra.

   - Chủ động xây dựng, cụ thể hóa các chương trình hành động, kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp đề ra. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp trong quá trình thực hiện.

   - Tập trung các nguồn lực nhằm ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế, xây dựng cơ chế hổ trợ phù hợp với tình hình địa phương thu hút các dự án lớn mang tính kết nối, liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

3.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch;

- Cập nhật Quy hoạch xây dựng xã Xuân Phú vào quy hoạch vùng huyện Thọ Xuân thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch liên quan để gắn kết chặt chẽ đường hướng phát triển của huyện.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch; bảo đảm tính hiệu quả và khả thi của các quy hoạch. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh các quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quy hoạch.

3.3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao giá trị gia tăng của các ngành kinh tế

a) Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

- Lĩnh vực trồng trọt: Đổi mới mạnh mẽ phương thức sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng để hình thành vùng nông nghiệp công nghệ cao dọc đường Hồ Chí Minh và các tuyến đường Quốc lộ. Đẩy mạnh phát triển vùng trồng lúa, rau màu, thực phẩm ứng dụng các giống mới có chất lượng cao; mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất cây trồng trong nhà màng, nhà lưới; vùng cây ăn quả có thế mạnh. Phối hợp với các phòng chuyên môn của huyện, đơn vị liên quan quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của xã, của huyện, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của người nông dân. Rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của các hợp tác xã, hỗ trợ xây dựng các hợp tác xã kiểu mới, gắn với tích tụ, tập trung đất đai để phát triển các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị, trong đó, Hợp tác xã đóng vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với người nông dân.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển các sản phẩm chăn nuôi chủ lực của xã như: Lợn hướng nạc, gà lông màu… theo hướng trang trại chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm ở các thôn Làng Bài, Làng Sung, Cửa Trát … Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững. Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, tăng cường dịch vụ thú y; quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y; áp dụng ATTP theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh ở các thôn có điều kiện tự nhiên thuận lợi như: Ba Ngọc, Đồng Luồng, Bàn Lai .., chú trọng các con nuôi đặc sản, kết hợp các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm.

- Xây dựng nông thôn mới: Lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ Chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình, dự án để tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn. Thực hiện tốt Đề án thôn nông thôn mới kiểu mẫu, xây dựng sản phẩm OCOP giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng xã Xuân Phú trở thành xã Nông thôn mới nâng cao vào năm 2023.

b) Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Thu hút các Doanh nghiệp có thế mạnh như: may mặc, giày da, đồ gỗ,...; khuyến khích các doanh nghiệp hiện có đổi mới công nghệ, quy trình quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị của sản phẩm. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới đối với những sản phẩm có thị trường tiêu thụ tốt nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cung cấp nguồn hàng cho xuất khẩu.

c) Các ngành dịch vụ

- Thương mại: Mở rộng các loại hình dịch vụ thương mại gắn với đẩy mạnh phát triển đô thị. Hình thành, phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị tại các khu vực đô thị mang tính chất đầu mối giao hàng hóa theo đường Hồ Chí Minh, đường 47, đường số 4. Tăng cường kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị cải tạo, chợ dân sinh theo quy hoạch.

- Du lịch: Tập trung nguồn lực đầu tư, phát triển theo hướng bền vững gắn với xây dựng các điểm du lịch tham quan mua sắm kết hợp tại các trung tâm thương mại, khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; du lịch tham quan văn hóa di sản, tâm linh thôn Làng Sung, Hồ Cửa Trát ...Tăng cường phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng, các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu tiềm năng, các điểm du lịch nổi trội, mang đặc sắc riêng của huyện đến gần với du khách. Tập huấn kỹ năng, ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng, xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh, hấp dẫn du khách.

3.4. Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội

- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn. Tăng cường hoạt động đối thoại, gặp gỡ giữa các cấp chính quyền với doanh nghiệp, phát huy tốt hơn vai trò “cầu nối” của Hiệp hội doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Tích cực quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, lợi thế của huyện để kêu gọi các Tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật cao để đầu tư trong các lĩnh vực có tính chất lan tỏa; tạo sự đột phá trong phát triển kết cấu hạ tầng của huyện. Ưu tiên thu hút đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối 03 vùng kinh tế và phát triển 02 vành đai kinh tế của huyện; tạo mọi điều kiện thuận lợi để Trung ương, tỉnh triển khai các dự án trên địa bàn huyện.

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo công khai, minh bạch trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, ổn định cuộc sống cho người bị thu hồi đất, tạo quỹ đất “sạch” bàn giao cho nhà đầu tư theo đúng tiến độ cam kết; kiên quyết không để dự án chậm tiến độ do không có mặt bằng để thi công; đồng thời, làm tốt công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh.

- Tiếp tục rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm quy định “4 tăng, 2 giảm, 3 không”. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã.

- Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, triển khai quyết liệt các giải pháp thu ngân sách, phấn đấu thu ngân sách nhà nước hàng năm tăng 15% trở lên so với dự toán tỉnh giao. Quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước; ưu tiên bố trí vốn tập trung để đầu tư các công trình trọng điểm, các công trình cấp bách; thường xuyên đánh giá, so sánh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của các dự án so với kế hoạch, kiên quyết điều chuyển vốn từ các dự án giải ngân không đảm bảo yêu cầu sang các dự án có tiến độ thực hiện nhanh nhưng còn thiếu vốn.

3.5. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa-xã hội; giữ gìn, khai thác phát huy các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng và các giá trị văn hóa truyền thống; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, trọng tâm là xây dựng nếp sống văn minh; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống; đẩy mạnh phong trào xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu. Tăng cường đầu tư xây dựng gắn với khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phản ánh kịp thời các nhiệm vụ chính trị và các sự kiện lớn, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các di sản văn hóa, hình ảnh đẹp của địa phương đến với du khách. Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng kết hợp với thể thao học đường trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, tăng thêm nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất thể dục thể thao ở cơ sở.

3.6. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho sự nghiệp giáo dục; Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về thu - chi, dạy thêm - học thêm, đảm bảo an ninh, an toàn trường học và phòng, chống bạo lực học đường, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện. Thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục cộng đồng gắn với đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn

3.7. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân

- Đẩy mạnh ứng dụng các kỹ thuật cao, kỹ thuật mới, khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị đã được đầu tư. Quản lý chặt chẽ hoạt động y dược tư nhân trên địa bàn.

- Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, nâng cao chất lượng hoạt động của Trạm y té; chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, khống chế kịp thời, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt chính sách dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Tăng cường phối hợp liên ngành nhằm giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.  

3.8. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững; nâng cao trách nhiệm, sự chủ động vượt lên thoát nghèo của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và cộng đồng.

- Đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ hộ cận nghèo, hộ nông lâm nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; chế độ, chính sách đối với người có công. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em; nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội.

3.9. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai

- Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết thu hồi các dự án sử dụng đất chậm tiến độ, vi phạm các quy định của pháp luật đất đai. Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phân bổ, khoanh vùng đất đai theo chức năng. Kiểm soát chặt chẽ; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh đất, cát trái phép.

- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, tập trung kiểm soát công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: Các Trang trại chăn nuôi, nhà máy và các nhóm sản xuất phát sinh chất thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao (chăn nuôi, chế biến nông sản, sản xuất giấy…); thực hiện tốt việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, nước thải đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng các dự án, công trình xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.

- Từng bước nâng cấp, nạo vét các hồ, đập đáp ứng yêu cầu sản xuất và phòng, chống thiên tai.. Chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, lũ lụt; chuẩn bị đầy đủ vật tư, nhân lực kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra trên địa bàn.

3.10. Tiếp tục xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới

- Sắp xếp tinh gọn hệ thống đầu mối bên trong các cơ quan trong hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý theo hướng tinh gọn.

- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, bảo đảm phát huy hiệu quả trong thực thi công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

3.11. Bảo đảm vững chắc quốc phòng –an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội

Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh Nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng – an ninh. Tăng cường đấu tranh kiềm chế tội phạm; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn giao thông. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, các ban, ngành, cán bộ, công chức xã xây dựng kế hoạch chi tiết theo từng lĩnh vực do ban, ngành mình phụ trách và phân công tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình, đề xuất, kiến nghị các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo kịp thời UBND xã để có các biện pháp giải quyết.

2. Giao Đài truyền thanh xã chủ động phối hợp với các ban, ngành, cơ quan, đơn vị để cung cấp thông tin đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân nắm về định hướng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 xã Xuân Phú để tạo sự đồng thuận trong quá trình tổ chức thực hiện.

3. Giao Văn phòng UBND xã, Công chức Tài chính - Kế hoạch theo dõi, đôn đốc các ban, ngành, cán bộ, công chức xã triển khai thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND xã quả thực hiện trên phạm vi toàn xã.

                      ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN PHÚ

 

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai thủ tục hành chính

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: UBND Xã Xuân Phú, Thôn Đồng Luồng, Xã Xuân phú, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 0977916732
Email: huyminh.tp@gmai.com