Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
158881

BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2018 Nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2018

Ngày 04/12/2018 10:11:39

BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2018 Nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN


XÃ XUÂN PHÚ

 

Số:       /BC - UBND

                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Xuân Phú, ngày 30 tháng 6 năm 2018

 

BÁO CÁO

Tình hình kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2018


Nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2018

 

Phần I

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI  6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ và Nghị quyết của HĐND xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng – an ninh năm 2018. Ngay từ đầu năm UBND xã đã xây dựng kế hoạch, triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng – an ninh năm 2018. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi địa phương cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức như: Giá cả các mặt hàng sản xuất nông nghiệp không ổn định, tình hình thời tiết khắc nghiệt, nắng hạn kéo dài, mưa đá kèm theo gió lốc cũng làm ảnh hưởng đến năng suất của một số loại hoa màu, gây mất mùa cục bộ cho một số hộ gia đình.

Song dưới sự lãnh đạo của ban chấp hành Đảng ủy và sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện, khắc phục khó khăn, thách thức, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra: kinh tế - xã hội tiếp tục được phát triển ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Kết quả đạt được 6 tháng đầu năm 2018 trên các lĩnh vực đối với một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

Có 6 chỉ tiêu đạt vượt kế hoạch, 6 chỉ tiêu đạt kế hoạch, 11 chỉ tiêu đang rà soát triển khai thực hiện. Cụ thể như sau:

* Về Kinh tế

1. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt: 52.037 triệu đồng, đạt 37,4% KH (KH 139.013 triệu đồng).

+ Nông nghiệp: 40.120 triệu đồng.

+ Lâm nghiệp: 11.250 triệu đồng.

+ Thủy sản: 667 triệu đồng.

2. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đạt: 1.896 tấn, đạt: 75% KH (KH 2.530 tấn).

Trong đó:

- Vụ Đông 2017 - 2018 đạt: 256 tấn.

- Vụ Chiêm Xuân 2018 đạt: 1.640 tấn.

3. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu:

* Cây lúa:

+ Diện tích: 215 ha.

+ Năng suất: 6 tấn/ha.

+ Sản lượng: 1.290 tấn.

* Cây ngô:

+ Diện tích: 70 ha.

+ Năng suất: 5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 350 tấn.

* Cây lạc:

+ Diện tích: 50 ha.

+ Năng suất: 1,9 tấn/ha.

+ Sản lượng: 95 tấn.

* Rau đậu các loại:

+ Diện tích: 63 ha.

+ Năng suất: 16,5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 1.039 tấn.

* Cây cỏ voi:

+ Diện tích: 65 ha.

+ Năng suất: 90 tấn/ha.

+ Sản lượng: 5.850 tấn.

- Một sô loại cây trồng trong năm 2018 chưa thực hiện đánh giá:

* Cây mía: 145 ha (cả diện tích thuộc NT Sao Vang).

* Cây sắn: 385 ha.

* Cây củ đậu: 65 ha.

4. Tổng đàn gia súc, gia cầm:

+ Trâu: 1.015 con.

+ Bò: 295 con.

+ Lợn: 1.815 con.

+ Gia cầm: 55.000 con.

5. Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể: 1.830 hộ.

Trong đó:   

- Hộ nông lâm, ngư nghiệp: 1.560 hộ.

- Hộ tiểu thủ công nghiệp:115 hộ.

- Hộ dịch vụ: 155 hộ.

6. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn: 12 doanh nghiệp.

+ Số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn: 3 doanh nghiệp đạt 100% KH (KH huyện giao 3).

7. Số trang trại trên địa bàn: 3 (KH huyện giao 0).

8. Thu ngân sách nhà nước (không tính tiền cấp quyền SD đất): 290 triệu, đạt 34,4% KH (KH huyện giao 842 triệu).

9. Thu nhập bình quân đầu người: Đang triển khai rà soát (KH huyện giao 34 triệu đồng/người/năm).

10. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới: Đang rà soát (KH huyện giao 3).

11. Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính Quốc lộ và tỉnh lộ): được cứng hóa 99,4% (KH huyện giao 75,1).

* Về văn hóa - xã hội

12. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,39 %. Đạt 65% so với KH (KH huyện giao 0,6).

13. Tỷ lệ hộ nghèo: Đang triển khai rà soát (KH huyện giao  98 hộ).

14. Tỷ lệ hộ cận nghèo: Đang triển khai rà soát (KH huyện giao).

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động: 68%..(KH huyện giao 68%).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 64,87 %, vượt  9,87% so với KH (KH huyện giao 55%)..

- Số người được giải quyết việc làm: 165 người vượt 92% (79 người) so với KH.(KH huyện giao 86 người).

- Số người được xuất khẩu lao động: 3 người đạt 18,7%  so với KH (KH huyện giao 16 người).

15. Tỷ lệ nhà kiên cố của hộ gia đình đạt: 92% (KH huyện giao 36%).

16. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng đạt 100% (KH huyện giao).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 14,2% (KH huyện giao 14,2%).

- Tỷ lệ tham gia BHYT: 95,62% đạt 100,6% so với KH (KH huyện giao 95%).

17. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa: Chưa đánh giá (KH huyện giao).

- Tỷ lệ công dân kiễu mẫu: Đang thực hiện (KH huyện giao 4%).

- Tỷ lệ gia đình kiễu mẫu: Đang thực hiện (KH huyện giao 2%).

18. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa: 13/13 (KH huyện giao).

19. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chưa thực hiện đánh giá.

- Số trường đạt chuẩn Quốc gia: 1 (KH huyện giao 1).

* Về môi trường

20. Tỷ lệ che phủ rừng đạt: 58% (KH huyện giao 57,12 %).

21. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh: 98% vượt 1%so với KH (KH huyện giao 97%).

22. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí môi trường: 69%.

- Xã đạt tiêu chí ATTP: 1 (KH huyện giao 1).

- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm ATTP: 1 đạt 100% KH (KH huyện giao 1 cơ sở).

* Về An ninh trật tự

23. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn về ANTT: 92,3% (KH huyện giao 85%).

- Tuyển chọn và bàn giao thanh niên nhập ngũ: 14 đạt 100% KH (KH huyện giao 14 người).

1. Phát triển kinh tế

1.1. Về sản xuất nông nghiệp:

- Trồng trọt: Do diễn biến phức tạp của thời tiết làm ảnh hưởng tới việc gieo trồng vụ đông và vụ chiêm xuân. Ban chỉ đạo sản xuất đã tập trung chỉ đạo nhân dân tích cực chăm sóc diện tích gieo trồng, đảm bảo khung thời vụ. Tổng diện tích gieo trồng vụ đông (2017 - 2018): 154 ha, trong đó diện tích ngô: 80 ha (năng suất: 38 tạ/ha), khoai lang: 4 ha (năng suất: 80 tạ/ha), rau màu khác đạt 70 ha, sản lượng đạt 175 tấn.

Tổng diện tích gieo trồng vụ chiêm xuân và 6 tháng đầu năm đạt 1.063 ha, năng suất lúa bình quân đạt 5,7 tấn/ha.. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 1.640 tấn, tăng 5% so với cùng kỳ. Diện tích mía nguyên liệu niên vụ 2017 - 2018 là 145 ha (trong đó diện tích thuộc Công ty TNHH Lam Sơn - Sao Vàng là 50 ha); Cây sắn 385 ha.

- Chăn nuôi: Khôi phục và phát triển tổng đàn gia súc, gia cầm. Tổng đàn trâu, bò ước đạt 1.310 con, đạt 95% KH, đàn lợn 1.815 con, đạt 80% KH, đàn gia cầm, thủy cầm đạt 55 nghìn con tăng 5% so với cùng kỳ; thực hiện tốt công tác phòng chống rét, phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho đàn chó đảm bảo kế hoạch đề ra.

- Hoạt động của HTX: Chỉ đạo HTXNN Xuân Phú xây dựng HTX điểm theo mô hình liên kết với Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn, làm tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất đặc biệt là dịch vụ cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, để phục vụ nhân dân đảm bảo số lượng và chất lượng. Thường xuyên duy trì và bảo đảm nước tưới và tiêu thoát nước trong mùa mưa lũ đảm bảo an toàn hồ, bai đập.

- Công tác phòng chống thiên tai: Công tác phòng chống thiên tai được chủ động triển khai từ xã đến thôn, thực hiện tốt công tác chuẩn bị các loại vật tư, phương tiện và lực lượng theo phương châm tại chổ, sẵn sàng ứng phó với điều kiện thời tiết bất thường xảy ra. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các thôn, các cụm chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện, lực lượng theo đúng kế hoạch được giao.

- Chương trình xây dựng Nông thôn mới: Chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn xã triển khai kế hoạch, tổ chức xây dựng nông thôn mới theo đúng kế hoạch. Kết quả Chương trình xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2018 như sau.

- Bê tông hóa 4 km đường giao thông nội thôn và ngõ xóm trên địa bàn xã.

- Sữa  chữa, nâng cấp nhà văn hóa và khuôn viên thôn Cửa Trát và Hố Dăm.

- Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 xã đã đạt 15/19 tiêu chí. Theo quy định tai Quyết định số 1415 ngày 3/5/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

1.2. Về sản xuất CN - TTCN,XDCB:

- Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được duy trì ổn định ở các nghề truyền thống như: mộc dân dụng, sản xuất gạch xi măng, hàn xì …hoạt động ổn định, kinh doanh dịch vụ phát triển đa dạng. Tính đến tháng 6/2018 nhà máy gỗ Triệu Thái Sơn bắt đầu đi vào hoạt động góp phần tạo công ăn việc làm cho các lao động trong xã và bắt đầu có sản phẩm cung cấp cho thị trường.

- Thu nhập lĩnh vực CN - TTCN ước đạt: 7,525 tỷ đồng, đạt 48% KH.

- Ngành Dịch vụ - Thương mại vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Tổng giá trị Ngành Dịch vụ - Thương mại và các nguồn thu khác ước đạt 73,476 tỷ đồng.

- XDCB: Tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt: 9.115 tỷ đồng. Trong đó:

- Xây dựng 2 phòng học tại trường Mầm Non và một số hạng mục đảm bảo đạt chuẩn tổng trị giá 1,5 tỷ đồng.

- Xây dựng, hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng Trung tâm văn hóa xã.

+ Các công trình phục vụ đời sống của nhân dân (như xây mới và chỉnh trang nhà ở, công trình khác) trị giá 7,915 tỷ đồng.

- Kết quả thực hiện phát triển doanh nghiệp: Sáu tháng đầu năm đã có 3 doanh nghiệp mới được thành lập (Công ty TNHH Toàn Thủy, Công ty Dược liệu Phú Xuân, Công ty TNHH Triệu Thái Sơn). Tính đến thời điểm 30/6/2018 trên địa bàn xã đã thu hút được 12 doanh nghiệp đến đầu tư. Trong đó có 2 doanh nghiệp thành lập đã đi vào sản xuất tạo việc làm ổn định cho gần 60 lao động tại đia phương với thu nhập bình quân từ 4,5-5 triệu đồng/người/tháng.

1.3. Công tác quản lý ngân sách – Tài chính, tín dụng:

* Công tác quản lý ngân sách:

- Công tác quản lý, điều hành thu - chi ngân sách được thực hiện đúng nguyên tắc tài chính, các quy định của nhà nước. Kết quả thu, chi ngân sách trên địa bàn, cụ thể như sau:

- Tổng thu ngân sách: 11.477.600.507đ.

- Tổng chi ngân sách: 6.258.625.721đ.

- Tồn quỹ: 5.188.974.786đ.

* Về Tài chính, Tín dụng:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, mở mang ngành nghề; Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các hộ vay vốn sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế.

- Tổng số hộ vay vốn ngân hàng: 1.581 hộ.

- Tổng dư nợ Ngân hàng đến tháng 6 năm 2018 là: 89,5 tỷ đồng.

  Trong đó:

+ Vốn vay Ngân hàng thương mại: 56 tỷ đồng.

+ Vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội: 23 tỷ đồng.

+ Vốn vay Quỹ tín dụng Sao Vàng và các ngân hàng khác: 10.5 tỷ đồng.

1.4. Về Tài nguyên - Môi trường:

* Về Tài nguyên:

- Tổ chức rà soát, thống kê, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị UBND huyện xét cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ từ nông trường Sao Vàng bàn giao về có đủ điều kiện (thôn Đội 3 - Đá Dựng - Đội 12), đến 30/6/2018 đã có 215 thửa có quyết định cấp GCNQSD đất. Trong đó 163 thửa đã có GCNQSD đất, 52 thửa đang hoàn thành nghĩa vụ tài chính chớ cấp giấy CNQSD đất theo quy định của nhà nước. Hồ sơ đang thiết lập 71 thửa.

- Hồ sơ chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế: 39 thửa,

- Quản lý hoạt động khai thác đất: Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời thời các vụ khai thác, san lấp đất đai trái phep trên địa bàn.

* Về Môi trường:

- Hoạt động vệ sinh môi trường: Tổ chức, tập trung  tốt công tác tuyên truyền về vệ sinh môi trường làm tốt công tác gom rác thải ở các khu dân cư, các hoạt động tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, thường xuyên tổ chức chỉ đạo các thôn dọn vệ sinh đường làng, rãnh đường giao thông, tạo môi trường nông thôn sạch đẹp.

- Triển khai và tổ chức thực hiện Quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa trên địa bàn xã.

* Công tác GPMB:

- Phối hợp với Ban GPMB huyện Thọ Xuân vận động nhân dân bàn giao mặt bằng Tuyến đường số 4 nối đường Hồ Chí Minh đi Nghi Sơn đoạn qua địa bàn xã. Bàn giao mặt bằng XD dự án Công ty dược liệu Tâm Được, Công ty TNHH Trang Anh, Trung tâm TM Thường Quế, Công ty DVTM Trung Hương, Công ty TNHH Á Mỹ.

2. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

2.1. Lĩnh vực Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao:

- Văn hóa văn nghệ: Tổ chức liên hoan văn nghệ gắn với các hoạt động chào mừng các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước.

­- Thông tin: Tập trung tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của Địa phương, các nội dung chương trình xây dựng NT mới, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước. Treo 16 băng zôn phục vụ các ngày lễ tết kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước. Làm trang tin địa phương phát trên đài truyền thanh huyện

- Công tác khai trương xây dựng các làng, cơ quan văn hóa: Thường xuyên kiểm tra hoạt động của làng, cơ quan văn hóa.

- Thể dục thể thao: Các câu lạc bộ cầu lông, bóng chuyền thường xuyên hoạt động, rèn luyện nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Phong trào văn hóa hóa văn nghệ TDTT tiếp tục được duy trì và phát triển tốt, chất lượng ngày càng được nâng lên.

2.2. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:

* Chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp học năm học 2017 – 2018 :

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỷ năng sống cho học sinh. Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài gắn với đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Hội khuyến học và Trung tâm học tập cộng đồng. Kết quả năm học học 2017-2018 như sau:

* Trường Mầm non:

- Tỷ lệ lên lớp theo độ tuổi: 100%.

- Số giảo viên giỏi cấp trường: 12 giáo viên.

- Số giảo viên giỏi cấp huyện: 6 giáo viên.

- Xếp loại trường năm học 2017-2018: Xếp thứ  9 toàn huyện bậc học MN.

- Đánh giá chuẩn Quốc gia mức độ I.

* Trường Tiểu học::

- Số học sinh giỏi cấp trường: 296 học sinh.

- Số học sinh giỏi cấp huyện: 84 học sinh.

- Số học sinh giỏi cấp tỉnh: 10 học sinh.

- Tỷ lệ lên lớp: 99,1%.

- Tỷ lệ học sinh Hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%.

- Số giáo viên giỏi cấp trường: 20 giáo viên.

- Số giáo viên giỏi cấp huyện: 4 giáo viên.

- Xếp loại trường năm học 2017-2018: Xếp thứ nhất toàn huyện bậc học tiểu học và đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.

* Trường THCS:

- Số học sinh giỏi cấp trường: 33 học sinh.

- Số học sinh giỏi cấp huyện: 37 học sinh.

- Số học sinh giỏi cấp tỉnh: 02 học sinh.

- Tỷ lệ lên lớp: 99%.

- Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp: 100 %.

- Số giảo viên giỏi cấp trường: 14 giảo viên.

- Số giảo viên giỏi cấp huyện: 02 giảo viên.

- Xếp loại trường năm học 2017-2018: Xếp thứ 08 toàn huyện bậc học THCS.

* Hoạt động khuyến học, khuyến tài :

Phong trào khuyến học, khuyến tài được duy trì, thường xuyên vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm quyên góp xây dựng quỹ khuyến học. Tổ chức thành công Hội thi cán bộ, hội viên làm công tác khuyến học giỏi năm 2018.  Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, thúc đẩy phong trào khuyến học phát triển.

2.3. Lĩnh vực y tế: 

- Công tác chăm sóc, khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh cho nhân dân: Các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe được duy trì thường xuyên. Thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, tiêm chủng mở rộng.

- Hoạt động của Trạm y tế luôn thực hiện tốt nề nếp chuyên môn, công tác khám chữa bệnh cho nhân dân được quan tâm, chú trọng hơn về chất lượng, thực hiện tốt các chế độ vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, công tác tiêm chủng theo chương trình quốc gia được thực hiện tốt. Sáu tháng đầu năm 2018 Trạm y tế đã khám và điều trị cho 3.310 lượt người. Trong đó: khám và điều trị nội trú tại Trạm Y tế: 128 lượt người, khám và điều trị ngoại trú 3.127 lượt người, chuyển tuyến trên 183 lượt người.

2.4. Thực hiện chính sách xã hội:

- Thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội: Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi; chính sách hỗ trợ theo Quyết định 102 của Thủ tướng Chính phủ đến 30/6/2017 toàn xã có 50 đối tượng người có công và 282 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng phụ cấp theo quy định của Nhà nước.

- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động: Thường xuyên phối hợp với TTHTCĐ đẻ tập huấn hổ trợ kỹ thuât trồng trọt và chăn nuôi cho nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn cho các lao động đi đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm mới cho 165 người và xuất khẩu lao động đi các nước 2 người.

3. Quốc phòng - an ninh; Tư pháp - Hộ tịch

3.1. Công tác Quốc phòng:

- Công tác quốc phòng luôn được cấp ủy và chính quyền quan tâm. Thường xuyên thực hiện tốt nhiệm vụ Quốc phòng. Tổ chức huấn luyện cho lực lượng dân quân tự vệ đạt chất lượng tốt, chế độ trực, sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai, phối hợp chặt chẽ với lực lượng CA xã giữ gìn ANTT trên địa bàn.

- Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động tham mưu giải quyết các tình huống, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Thực hiện nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; Quản lý lực lượng xung kích sẵn sàng tham gia công tác PCTT.

- Kết quả tuyển quân 2018: Hoàn thành tốt kế hoạch tuyển quân, đưa 14 thanh niên lên đường nhập ngũ đạt 100% kế hoạch.

- Tổ chức huấn luyện DQTV cho 64 chiến sỉ.

3.2. An ninh, trật tự an toàn xã hội:

- Tình hình ANCT - TTATXH, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, an toàn giao thông trên địa bàn:. Lực lượng CA đã làm tốt công tác giữ gìn ANTT trên địa bàn. Ban CA xã thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra công tác ANTT trên địa bàn, an ninh trật tự và ATXH luôn đảm bảo ổn định, làm tốt công tác tuyên truyền Pháp luật, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc xảy ra.          

- Tình hình ANTT 6 tháng đầu năm 2018:

 * Tổng số vụ việc xảy ra trên địa bàn xã là: 16 vụ.

Trong đó : 

- Tai nạn giao thông: 7 vụ.

- Đánh người gây thương tích: 1 vụ.

- Đánh người có tổ chức gây thương tích: 1 vụ.

- Đánh bài bạc ăn tiền, lô đề: 3 vụ.

- Hiếp dâm: 1 vụ.

- Trộm cắp tài sản: 2 vụ.

- Sử dụng ma túy gây chết 1 người (người ở địa phương khác): 1 vụ.

+ Công an xã trực tiếp giải quyết: 3 vụ.

+ Chuyển công an cấp trên: 13 vụ.

3.3. Công tác Tư pháp - Hộ tịch:

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền phổ biến Pháp luật cho nhân dân như: Luật đất đai, Luật Hôn nhân gia đình, Luật phòng chống tham nhũng, Luật BHXH, BHYT, tuyên truyền các văn bản mới của Đảng và nhà nước.

- Tổ chức hòa giải ở cơ sở: 28 vụ.

- Công tác quản lý hộ tịch: Thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, trong 6 tháng đầu năm UBND xã đã thực hiện:

          - Khai sinh: 260 trường hợp

- Khai tử: 27 trường hợp

- Đăng ký kết hôn 24 trường hợp

- Xác nhận hôn nhân: 35 Trường hợp

- Chứng thực 524 trường hợp

- Xác nhận hồ sơ: 68 trường hợp.

* Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư:

- Việc tiếp dân và giải quyết đơn thư của UBND được thực hiện đúng quy định, đảm bảo về tiếp nhận, chuyển, phối hợp giải quyết đúng thẩm quyền, đúng Pháp luật và đúng thời gian quy định.

Kết quả tiếp công dân: 7 lượt, nhận 05 đơn kiến nghị nội dung chủ yếu liên quan đến tranh chấp đất đai,, xác định đất đai, chính sách.

Đã giải quyết 03 đơn , còn 02 đơn đang xem xét giải quyết theo quy định.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính

- Ủy ban nhân dân xã đã bám sát Nghị quyết của Đảng bộ, các Nghị quyết HĐND xã để chỉ đạo điều hành, tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, chương trình xây dựng NTM;

- UBND, Chủ tịch UBND xã đã chỉ đạo và tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm như: Chỉ đạo công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh ATTP; công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đẩy mạnh thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

- Hoạt động của bộ phận một cửa: Công tác cải cách Hành chính tiếp tục được thực hiện đi vào chiều sâu và hiệu quả, đội ngũ cán bộ đã được chuẩn hoá, đảm bảo chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ. Thái độ tiếp dân được nâng cao, tạo thuận lợi cho nhân dân đến giao dịch. Kết quả giải quyết TTHC:

I. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ

1. Lĩnh vực kinh tế;

- Công tác chỉ đạo sản xuất đôi lúc còn thiếu sâu sát vì vậy một bộ phận nhân dân chưa thực hiện đúng cơ cấu giống, gieo cấy không đúng lịch thời vụ, chưa áp dụng tốt các tiến bộ KHKT vào sản xuất nên năng suất, hiệu quả chưa cao. Công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm chưa đạt 100% so với kế hoạch, nhận thức của một số hộ chăn nuôi còn hạn chế.

- Lĩnh vực quản lý đất đai còn thiếu sâu sát; còn để xảy ra hiện t­ượng xây dựng trái phép, việc vi phạm, lấm chiếm hành lang giao thông, khai thác, san lấp đất trái phép vẫn còn xảy ra, công tác cấp giấy CNQSD đất mới cho các hộ còn chậm so với kế hoạch. Công tác quản lý tài nguyên đất chưa chặt chẽ và chưa xử lý nghiêm việc vi phạm. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường vẫn còn nhiều bức xúc cho nhân dân, vệ sinh ATTP trên địa bàn cần nhiều vấn đề còn quan tâm.

- Công tác thu ngân sách còn chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra. Việc quản lý vốn vay thiêu chặt chẽ, sử dụng không đúng mục đích, chưa đem lại hiệu quả kinh tế.

2. Về văn hóa -  xã hội

- Công tác thông tin tuyên truyền thiếu thường xuyên, thiếu kịp thời, hạn chế về thiếu chiều sâu, việc khắc phục, sửa chữa hư hỏng hệ thống truyền thanh chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến công tác thông tin tuyên truyền.

- Chất lượng hoạt động của các làng văn hóa còn nhiều hạn chế. Việc tổ chức thực hiện và chấp hành Hương ước chưa được duy trì nghiem túc, hiệu quả chưa cao.

3. Về Quốc phòng - an ninh, Tư pháp - Hộ tịch

- Công tác đăng ký độ tuổi NVQS và theo dõi quản lý thanh niên trong độ tuổi gặp khó khăn. Việc xử lý vi phạm trong khám tuyển NVQS chưa được xử lý nghiêm túc và triệt để.

- Tình hình an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội, các loại tội phạm tệ nạn xã hội ở địa phương còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định như: cá cược bóng đá, lô đề, bài bạc, gây mất TTXH… chất lượng hoạt động của một số tổ an ninh xã hội chưa hiệu quả.

4. Về công tác chỉ đạo, điều hành

- Một số cán bộ, công chức chuyên môn thiếu chủ động thực hiện chức năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ, một số cán bộ, công chức thiếu gương mẫu, chấp hành chưa nghiêm quy chế làm việc của UBND xã như: đi muộn về sớm, chấp hành giờ giấc làm việc, hội họp. Thực hiện các nội dung công việc được giao chưa hoàn thành theo kế hoạch.

- Tính kỷ luật, kỷ cương, chấp hành mệnh lệnh hành chính chưa nghiêm; tính chịu trách nhiệm của một số cán bộ, công chức chưa cao, còn tình trạng thụ động, đùn đẩy trách nhiệm.

Phần II

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

* Về Kinh tế

1. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt: 86 tỷ đồng (KH 88,981 tỷ đồng).

+ Nông nghiệp: 63.853 triệu đồng.

+ Lâm nghiệp: 20.901 triệu đồng.

+ Thủy sản: 1.230 triệu đồng.

2. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đạt: 1.075 tấn trở lên.

3. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu:

* Cây lúa:

+ Diện tích: 215 ha.

+ Năng suất: 5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 1.075 tấn.

* Cây ngô:

+ Diện tích: 70 ha.

+ Năng suất: 5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 350 tấn.

* Cây Lạc:

+ Diện tích: 40 ha.

+ Năng suất: 1,9 tấn/ha.

+ Sản lượng: 95 tấn.

* Rau đậu các loại:

+ Diện tích: 63 ha.

+ Năng suất: 16,5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 1.039 tấn.

* Cây Cỏ voi:

+ Diện tích: 65 ha.

+ Năng suất: 90 tấn/ha.

+ Sản lượng: 5.850 tấn.

* Cây Mía: 145 ha (cả diện tích thuộc NT Sao Vang).

+ Diện tích: 145 ha.

+ Năng suất: 65 tấn/ha.

+ Sản lượng: 9.500 tấn

* Cây sắn:

+ Diện tích: 385 ha.

+ Năng suất: 28 tấn/ha.

+ Sản lượng: 10.780 tấn

* Cây củ đậu:

+ Diện tích: 65 ha.

+ Năng suất: 20 tấn/ha.

+ Sản lượng:1.300 tấn

4. Tổng đàn gia súc, gia cầm:

+ Trâu: 1.015 con.

+ Bò: 295 con.

+ Lợn: 1.815 con.

+ Gia cầm: 55.000 con.

5. Thu ngân sách nhà nước (không tính tiền cấp quyền SD đất): 542 triệu.

6. Thu nhập bình quân đầu người: 34 triệu đồng/người/năm (KH huyện giao 34 triệu đồng/người/năm).

7. Số thôn đạt chuẩn nông thôn mới: 3 thôn.

* Về văn hóa - xã hội

8. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,6%.(KH huyện giao 0,6%).

9. Tỷ lệ hộ nghèo: Giảm 100 hộ  (KH huyện giao 98 hộ).

10. Tỷ lệ hộ cận nghèo: 16,5%.

- Số người được xuất khẩu lao động: 13 (KH huyện giao 16 người).

11. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa: 85 (KH huyện giao 85).

- Tỷ lệ công dân kiễu mẫu: 4 %(KH huyện giao 4%).

- Tỷ lệ gia đình kiễu mẫu: 2% .(KH huyện giao 2%).

12. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Theo kế hoạch huyện giao.

* Về môi trường

13. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí môi trường:  31% (4 thôn).

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển kinh tế

1.1. Về sản xuất nông nghiệp:

- Trồng trọt: Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng mùa vụ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất.

- Chỉ đạo đạo nhân dân chuyển đổi diện tích luồng kém hiệu quả chuyển sang trồng một sô loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn như; keo lai, lim, lát hoa…

- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, các trang trại, gia trại tập trung gắn với thực hiện tốt phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho đàn gia súc, gia cầm, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi.

- Hoạt động của HTX: Chỉ đạo HTXNN Xuân Phú làm tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất đặc biệt là dịch vụ cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, để phục vụ nhân dân đảm bảo số lượng và chất lượng. Xây dựng mô hình sản xuất có hiệu quả để phát đưa kinh tế hộ đi lên, xây dựng HTX mẫu theo mô hình liên kết với Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Công tác phòng chống thiên tai: Thường xuyên kiểm tra, quản lý tốt lực lượng, chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ sẵn sàng ứng phó với các tình huống xảy ra.

1.2. Về sản xuất CN - TTCN, XDCB và Chương trình XDNT mới:

* Về sản xuất CN – TTCN:

- Hoạt động của các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại: Duy trì và nhân rộng mô hình ngành nghề truyền thống: mộc, đan lát... đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu, giới thiệu các loại sản phẩm hàng hóa có thế mạnh của địa phương. Tạo điều kiện để thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư.

* TTCN, XDCB:

- Hoàn thành các thủ tục hồ sơ, để khởi công xây dựng 8 phòng trường THCS vào quý III/2018.

- Hoàn chỉnh, điều chỉnh quy hoạch đất xây dựng sân vận động trung tâm xã.

- Xây dựng khu vui chơi giải trí Trung tâm văn hóa xã.

- Tu sữa và nâng cấp Công sở xã.

* Hoạt động thực hiện phát triển doanh nghiệp:

-  Tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các Doanh nghiệp mới thành lập đi vào sản xuất, kinh doanh ổn định theo đúng kế hoạch.

* Chương trình xây dựng Nông thôn mới:

- Tuyên truyền, vân động nhân dân thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đưa 3 thôn (Đồng Cốc – Đá Dựng – Cửa Trát) về đích NTM năm 2018.. Xã hoàn thành 19/19 tiêu chí, phấn về đích nông thôn mới vào tháng 12/2018.

1.3. Công tác quản lý ngân sách:

- Quan tâm đầu tư phát triển nguồn thu ổn định lâu dài, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách, phấn đấu thu vượt dự toán huyện giao từ 15% trở lên. Đẩy mạnh công tác quản lý, chống thất thu ngân sách.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, mở mang ngành nghề, kiểm tra, đôn đốc các hộ vay vốn sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời xử lý các trường hợp nợ quá hạn, chây ì trong việc thanh toán vốn cho nhà nước.

1.4. Về Tài nguyên - Môi trường:

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền luật đất đai, tăng cường các biện pháp quản lý thực hiện tốt công tác sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2020, phục vụ cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và đấu giá QSD đất tạo nguồn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn xã.

- Tiếp tục đấu mối, hoàn thiện hồ sơ và đề nghị UBND huyện ra quyết định cấp GCNQSD đất cho các hộ đủ điều kiện. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSD đất cho nhân dân.

- Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về đất đai, xây dựng nhà trái phép, lấn chiếm đất công, lấn chiếm hành lang ATGT, khai thác tài nguyên trái phép, ô nhiễm môi trường.

- Tổ chức thực hiện Quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa trên địa bàn xã.

2. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

2.1. Lĩnh vực Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao:

­- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tập trung tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các làng, cơ quan văn hóa xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn hóa của các làng văn hóa.

- Xã hội hóa sâu rộng phong trào thể dục, thể thao, huy động mọi nguồn lực đầu tư, nâng cấp, các công trình thể dục thể thao, tham gia các giải đấu do huyện tổ chức và tổ chức tốt các hoạt động VHVN - TDTT của địa phương.

2.2. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỷ năng sống cho học sinh. Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học, THCS đúng độ tuổi và thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tập trung giữ vững danh hiệu trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 trường Tiểu học sau 5 năm. Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm và các khoản thu đóng góp ở các trường. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài gắn với đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Hội khuyến học và trung tâm học tập cộng đồng.

2.3. Lĩnh vực y tế: 

- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, quản lý tốt việc hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho nhân dân.

- Nâng cao chất lượng, khám chữa bệnh, giữ vững danh hiệu xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế gia đoạn 2. Củng cố tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và y đức cho đội ngũ cán bộ Trạm y tế  và y tế thôn.

2.4. Thực hiện chính sách xã hội:

- Thực hiện tốt chế độ chính sách  đối với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội theo ND: 67/CP và Nghị định số 136/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi; chính sách hỗ trợ theo Quyết định 102 của thủ Tướng Chính phủ, chương trình đầu tư cho thôn bản đặc biệt khó khăn.

- Quan tâm thăm hỏi, giúp đỡ các đối tượng chính sách khi gặp khó khăn, thực hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn; Đền ơn đáp nghĩa” thăm hỏi tặng quà và động viên kịp thời các đối tượng chính sách vào các dịp lễ, tết.

- Thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn vay của các dự án hổ trợ giảm nghèo  năm 2018.

- Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia học nghề để xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống.

3. Quốc phòng - an ninh; Tư pháp - Hộ tịch

3.1. Công tác Quốc phòng:

- Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động tham mưu giải quyết các tình huống, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ.

3.2. An ninh, trật tự an toàn xã hội:

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ Quốc, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ ANTT - ANXH. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình Quốc gia về đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong địa bàn.

3.3. Công tác Tư pháp - Hộ tịch:

- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai kịp thời các văn bản pháp luật mới ban hành, góp phần nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.

- Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư: Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, những kiến nghị của nhân dân, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh ở địa phương. Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, không đẻ xãy ra các vụ việc khiếu kiện đông người, khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp.

- Quản lý hộ tịch: Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai kịp thời các văn bản pháp luật mới ban hành.

- Chứng thực: Thực hiện tốt công tác chứng thực, giải quyết nhanh TTHC cho công dân.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính

- Tiếp tục nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền cấp cơ sở, thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính đối với cán bộ, công chức, nâng cao trách nhiệm cá nhân và người đứng đầu.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận chuyên môn, thực hiện đúng quy định, quy chế làm việc thể hiện vai  trò trách nhiệm và tính năng động trong thực tiễn, giải quyết xử lý công việc để nâng cao hiệu lực điều hành quản lý chung.

- Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trong  tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch có giải pháp tích cực, phù hợp để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu đề ra. Nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo quản lý, đến từng cán bộ công chức, người làm việc không chuyên trách theo chức năng nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ và các giải pháp nêu trên, các bộ phận chuyên môn cần xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể, lựa chọn những việc trọng tâm, trọng điểm, phân công trách nhiệm rõ ràng, chỉ đạo quyết liệt, nổ lực phấn đấu để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.

 

 

Nơi nhận:

- UBND huyện (b/c);

- TTrĐU- HĐND xã (b/c);

- UBMTTQ xã, các đoàn thể (p/h);

- Các ngành, các thôn trong xã (t/h);

- Lưu:VT, VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

1658444_1863553210535795_2336128559950034973_oLê Xuân Hướng


  

BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2018 Nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2018

Đăng lúc: 04/12/2018 10:11:39 (GMT+7)

BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2018 Nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN


XÃ XUÂN PHÚ

 

Số:       /BC - UBND

                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Xuân Phú, ngày 30 tháng 6 năm 2018

 

BÁO CÁO

Tình hình kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2018


Nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2018

 

Phần I

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI  6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ và Nghị quyết của HĐND xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng – an ninh năm 2018. Ngay từ đầu năm UBND xã đã xây dựng kế hoạch, triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng – an ninh năm 2018. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi địa phương cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức như: Giá cả các mặt hàng sản xuất nông nghiệp không ổn định, tình hình thời tiết khắc nghiệt, nắng hạn kéo dài, mưa đá kèm theo gió lốc cũng làm ảnh hưởng đến năng suất của một số loại hoa màu, gây mất mùa cục bộ cho một số hộ gia đình.

Song dưới sự lãnh đạo của ban chấp hành Đảng ủy và sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện, khắc phục khó khăn, thách thức, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra: kinh tế - xã hội tiếp tục được phát triển ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Kết quả đạt được 6 tháng đầu năm 2018 trên các lĩnh vực đối với một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

Có 6 chỉ tiêu đạt vượt kế hoạch, 6 chỉ tiêu đạt kế hoạch, 11 chỉ tiêu đang rà soát triển khai thực hiện. Cụ thể như sau:

* Về Kinh tế

1. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt: 52.037 triệu đồng, đạt 37,4% KH (KH 139.013 triệu đồng).

+ Nông nghiệp: 40.120 triệu đồng.

+ Lâm nghiệp: 11.250 triệu đồng.

+ Thủy sản: 667 triệu đồng.

2. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đạt: 1.896 tấn, đạt: 75% KH (KH 2.530 tấn).

Trong đó:

- Vụ Đông 2017 - 2018 đạt: 256 tấn.

- Vụ Chiêm Xuân 2018 đạt: 1.640 tấn.

3. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu:

* Cây lúa:

+ Diện tích: 215 ha.

+ Năng suất: 6 tấn/ha.

+ Sản lượng: 1.290 tấn.

* Cây ngô:

+ Diện tích: 70 ha.

+ Năng suất: 5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 350 tấn.

* Cây lạc:

+ Diện tích: 50 ha.

+ Năng suất: 1,9 tấn/ha.

+ Sản lượng: 95 tấn.

* Rau đậu các loại:

+ Diện tích: 63 ha.

+ Năng suất: 16,5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 1.039 tấn.

* Cây cỏ voi:

+ Diện tích: 65 ha.

+ Năng suất: 90 tấn/ha.

+ Sản lượng: 5.850 tấn.

- Một sô loại cây trồng trong năm 2018 chưa thực hiện đánh giá:

* Cây mía: 145 ha (cả diện tích thuộc NT Sao Vang).

* Cây sắn: 385 ha.

* Cây củ đậu: 65 ha.

4. Tổng đàn gia súc, gia cầm:

+ Trâu: 1.015 con.

+ Bò: 295 con.

+ Lợn: 1.815 con.

+ Gia cầm: 55.000 con.

5. Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể: 1.830 hộ.

Trong đó:   

- Hộ nông lâm, ngư nghiệp: 1.560 hộ.

- Hộ tiểu thủ công nghiệp:115 hộ.

- Hộ dịch vụ: 155 hộ.

6. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn: 12 doanh nghiệp.

+ Số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn: 3 doanh nghiệp đạt 100% KH (KH huyện giao 3).

7. Số trang trại trên địa bàn: 3 (KH huyện giao 0).

8. Thu ngân sách nhà nước (không tính tiền cấp quyền SD đất): 290 triệu, đạt 34,4% KH (KH huyện giao 842 triệu).

9. Thu nhập bình quân đầu người: Đang triển khai rà soát (KH huyện giao 34 triệu đồng/người/năm).

10. Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới: Đang rà soát (KH huyện giao 3).

11. Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính Quốc lộ và tỉnh lộ): được cứng hóa 99,4% (KH huyện giao 75,1).

* Về văn hóa - xã hội

12. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,39 %. Đạt 65% so với KH (KH huyện giao 0,6).

13. Tỷ lệ hộ nghèo: Đang triển khai rà soát (KH huyện giao  98 hộ).

14. Tỷ lệ hộ cận nghèo: Đang triển khai rà soát (KH huyện giao).

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động: 68%..(KH huyện giao 68%).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 64,87 %, vượt  9,87% so với KH (KH huyện giao 55%)..

- Số người được giải quyết việc làm: 165 người vượt 92% (79 người) so với KH.(KH huyện giao 86 người).

- Số người được xuất khẩu lao động: 3 người đạt 18,7%  so với KH (KH huyện giao 16 người).

15. Tỷ lệ nhà kiên cố của hộ gia đình đạt: 92% (KH huyện giao 36%).

16. Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng đạt 100% (KH huyện giao).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 14,2% (KH huyện giao 14,2%).

- Tỷ lệ tham gia BHYT: 95,62% đạt 100,6% so với KH (KH huyện giao 95%).

17. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa: Chưa đánh giá (KH huyện giao).

- Tỷ lệ công dân kiễu mẫu: Đang thực hiện (KH huyện giao 4%).

- Tỷ lệ gia đình kiễu mẫu: Đang thực hiện (KH huyện giao 2%).

18. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa: 13/13 (KH huyện giao).

19. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chưa thực hiện đánh giá.

- Số trường đạt chuẩn Quốc gia: 1 (KH huyện giao 1).

* Về môi trường

20. Tỷ lệ che phủ rừng đạt: 58% (KH huyện giao 57,12 %).

21. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh: 98% vượt 1%so với KH (KH huyện giao 97%).

22. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí môi trường: 69%.

- Xã đạt tiêu chí ATTP: 1 (KH huyện giao 1).

- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm ATTP: 1 đạt 100% KH (KH huyện giao 1 cơ sở).

* Về An ninh trật tự

23. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn về ANTT: 92,3% (KH huyện giao 85%).

- Tuyển chọn và bàn giao thanh niên nhập ngũ: 14 đạt 100% KH (KH huyện giao 14 người).

1. Phát triển kinh tế

1.1. Về sản xuất nông nghiệp:

- Trồng trọt: Do diễn biến phức tạp của thời tiết làm ảnh hưởng tới việc gieo trồng vụ đông và vụ chiêm xuân. Ban chỉ đạo sản xuất đã tập trung chỉ đạo nhân dân tích cực chăm sóc diện tích gieo trồng, đảm bảo khung thời vụ. Tổng diện tích gieo trồng vụ đông (2017 - 2018): 154 ha, trong đó diện tích ngô: 80 ha (năng suất: 38 tạ/ha), khoai lang: 4 ha (năng suất: 80 tạ/ha), rau màu khác đạt 70 ha, sản lượng đạt 175 tấn.

Tổng diện tích gieo trồng vụ chiêm xuân và 6 tháng đầu năm đạt 1.063 ha, năng suất lúa bình quân đạt 5,7 tấn/ha.. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 1.640 tấn, tăng 5% so với cùng kỳ. Diện tích mía nguyên liệu niên vụ 2017 - 2018 là 145 ha (trong đó diện tích thuộc Công ty TNHH Lam Sơn - Sao Vàng là 50 ha); Cây sắn 385 ha.

- Chăn nuôi: Khôi phục và phát triển tổng đàn gia súc, gia cầm. Tổng đàn trâu, bò ước đạt 1.310 con, đạt 95% KH, đàn lợn 1.815 con, đạt 80% KH, đàn gia cầm, thủy cầm đạt 55 nghìn con tăng 5% so với cùng kỳ; thực hiện tốt công tác phòng chống rét, phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho đàn chó đảm bảo kế hoạch đề ra.

- Hoạt động của HTX: Chỉ đạo HTXNN Xuân Phú xây dựng HTX điểm theo mô hình liên kết với Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn, làm tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất đặc biệt là dịch vụ cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, để phục vụ nhân dân đảm bảo số lượng và chất lượng. Thường xuyên duy trì và bảo đảm nước tưới và tiêu thoát nước trong mùa mưa lũ đảm bảo an toàn hồ, bai đập.

- Công tác phòng chống thiên tai: Công tác phòng chống thiên tai được chủ động triển khai từ xã đến thôn, thực hiện tốt công tác chuẩn bị các loại vật tư, phương tiện và lực lượng theo phương châm tại chổ, sẵn sàng ứng phó với điều kiện thời tiết bất thường xảy ra. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các thôn, các cụm chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện, lực lượng theo đúng kế hoạch được giao.

- Chương trình xây dựng Nông thôn mới: Chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn xã triển khai kế hoạch, tổ chức xây dựng nông thôn mới theo đúng kế hoạch. Kết quả Chương trình xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2018 như sau.

- Bê tông hóa 4 km đường giao thông nội thôn và ngõ xóm trên địa bàn xã.

- Sữa  chữa, nâng cấp nhà văn hóa và khuôn viên thôn Cửa Trát và Hố Dăm.

- Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 xã đã đạt 15/19 tiêu chí. Theo quy định tai Quyết định số 1415 ngày 3/5/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

1.2. Về sản xuất CN - TTCN,XDCB:

- Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được duy trì ổn định ở các nghề truyền thống như: mộc dân dụng, sản xuất gạch xi măng, hàn xì …hoạt động ổn định, kinh doanh dịch vụ phát triển đa dạng. Tính đến tháng 6/2018 nhà máy gỗ Triệu Thái Sơn bắt đầu đi vào hoạt động góp phần tạo công ăn việc làm cho các lao động trong xã và bắt đầu có sản phẩm cung cấp cho thị trường.

- Thu nhập lĩnh vực CN - TTCN ước đạt: 7,525 tỷ đồng, đạt 48% KH.

- Ngành Dịch vụ - Thương mại vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Tổng giá trị Ngành Dịch vụ - Thương mại và các nguồn thu khác ước đạt 73,476 tỷ đồng.

- XDCB: Tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt: 9.115 tỷ đồng. Trong đó:

- Xây dựng 2 phòng học tại trường Mầm Non và một số hạng mục đảm bảo đạt chuẩn tổng trị giá 1,5 tỷ đồng.

- Xây dựng, hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng Trung tâm văn hóa xã.

+ Các công trình phục vụ đời sống của nhân dân (như xây mới và chỉnh trang nhà ở, công trình khác) trị giá 7,915 tỷ đồng.

- Kết quả thực hiện phát triển doanh nghiệp: Sáu tháng đầu năm đã có 3 doanh nghiệp mới được thành lập (Công ty TNHH Toàn Thủy, Công ty Dược liệu Phú Xuân, Công ty TNHH Triệu Thái Sơn). Tính đến thời điểm 30/6/2018 trên địa bàn xã đã thu hút được 12 doanh nghiệp đến đầu tư. Trong đó có 2 doanh nghiệp thành lập đã đi vào sản xuất tạo việc làm ổn định cho gần 60 lao động tại đia phương với thu nhập bình quân từ 4,5-5 triệu đồng/người/tháng.

1.3. Công tác quản lý ngân sách – Tài chính, tín dụng:

* Công tác quản lý ngân sách:

- Công tác quản lý, điều hành thu - chi ngân sách được thực hiện đúng nguyên tắc tài chính, các quy định của nhà nước. Kết quả thu, chi ngân sách trên địa bàn, cụ thể như sau:

- Tổng thu ngân sách: 11.477.600.507đ.

- Tổng chi ngân sách: 6.258.625.721đ.

- Tồn quỹ: 5.188.974.786đ.

* Về Tài chính, Tín dụng:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, mở mang ngành nghề; Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các hộ vay vốn sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế.

- Tổng số hộ vay vốn ngân hàng: 1.581 hộ.

- Tổng dư nợ Ngân hàng đến tháng 6 năm 2018 là: 89,5 tỷ đồng.

  Trong đó:

+ Vốn vay Ngân hàng thương mại: 56 tỷ đồng.

+ Vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội: 23 tỷ đồng.

+ Vốn vay Quỹ tín dụng Sao Vàng và các ngân hàng khác: 10.5 tỷ đồng.

1.4. Về Tài nguyên - Môi trường:

* Về Tài nguyên:

- Tổ chức rà soát, thống kê, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị UBND huyện xét cấp giấy chứng nhận QSD đất cho các hộ từ nông trường Sao Vàng bàn giao về có đủ điều kiện (thôn Đội 3 - Đá Dựng - Đội 12), đến 30/6/2018 đã có 215 thửa có quyết định cấp GCNQSD đất. Trong đó 163 thửa đã có GCNQSD đất, 52 thửa đang hoàn thành nghĩa vụ tài chính chớ cấp giấy CNQSD đất theo quy định của nhà nước. Hồ sơ đang thiết lập 71 thửa.

- Hồ sơ chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế: 39 thửa,

- Quản lý hoạt động khai thác đất: Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời thời các vụ khai thác, san lấp đất đai trái phep trên địa bàn.

* Về Môi trường:

- Hoạt động vệ sinh môi trường: Tổ chức, tập trung  tốt công tác tuyên truyền về vệ sinh môi trường làm tốt công tác gom rác thải ở các khu dân cư, các hoạt động tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, thường xuyên tổ chức chỉ đạo các thôn dọn vệ sinh đường làng, rãnh đường giao thông, tạo môi trường nông thôn sạch đẹp.

- Triển khai và tổ chức thực hiện Quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa trên địa bàn xã.

* Công tác GPMB:

- Phối hợp với Ban GPMB huyện Thọ Xuân vận động nhân dân bàn giao mặt bằng Tuyến đường số 4 nối đường Hồ Chí Minh đi Nghi Sơn đoạn qua địa bàn xã. Bàn giao mặt bằng XD dự án Công ty dược liệu Tâm Được, Công ty TNHH Trang Anh, Trung tâm TM Thường Quế, Công ty DVTM Trung Hương, Công ty TNHH Á Mỹ.

2. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

2.1. Lĩnh vực Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao:

- Văn hóa văn nghệ: Tổ chức liên hoan văn nghệ gắn với các hoạt động chào mừng các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước.

­- Thông tin: Tập trung tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của Địa phương, các nội dung chương trình xây dựng NT mới, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước. Treo 16 băng zôn phục vụ các ngày lễ tết kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước. Làm trang tin địa phương phát trên đài truyền thanh huyện

- Công tác khai trương xây dựng các làng, cơ quan văn hóa: Thường xuyên kiểm tra hoạt động của làng, cơ quan văn hóa.

- Thể dục thể thao: Các câu lạc bộ cầu lông, bóng chuyền thường xuyên hoạt động, rèn luyện nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Phong trào văn hóa hóa văn nghệ TDTT tiếp tục được duy trì và phát triển tốt, chất lượng ngày càng được nâng lên.

2.2. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:

* Chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp học năm học 2017 – 2018 :

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỷ năng sống cho học sinh. Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài gắn với đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Hội khuyến học và Trung tâm học tập cộng đồng. Kết quả năm học học 2017-2018 như sau:

* Trường Mầm non:

- Tỷ lệ lên lớp theo độ tuổi: 100%.

- Số giảo viên giỏi cấp trường: 12 giáo viên.

- Số giảo viên giỏi cấp huyện: 6 giáo viên.

- Xếp loại trường năm học 2017-2018: Xếp thứ  9 toàn huyện bậc học MN.

- Đánh giá chuẩn Quốc gia mức độ I.

* Trường Tiểu học::

- Số học sinh giỏi cấp trường: 296 học sinh.

- Số học sinh giỏi cấp huyện: 84 học sinh.

- Số học sinh giỏi cấp tỉnh: 10 học sinh.

- Tỷ lệ lên lớp: 99,1%.

- Tỷ lệ học sinh Hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%.

- Số giáo viên giỏi cấp trường: 20 giáo viên.

- Số giáo viên giỏi cấp huyện: 4 giáo viên.

- Xếp loại trường năm học 2017-2018: Xếp thứ nhất toàn huyện bậc học tiểu học và đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.

* Trường THCS:

- Số học sinh giỏi cấp trường: 33 học sinh.

- Số học sinh giỏi cấp huyện: 37 học sinh.

- Số học sinh giỏi cấp tỉnh: 02 học sinh.

- Tỷ lệ lên lớp: 99%.

- Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp: 100 %.

- Số giảo viên giỏi cấp trường: 14 giảo viên.

- Số giảo viên giỏi cấp huyện: 02 giảo viên.

- Xếp loại trường năm học 2017-2018: Xếp thứ 08 toàn huyện bậc học THCS.

* Hoạt động khuyến học, khuyến tài :

Phong trào khuyến học, khuyến tài được duy trì, thường xuyên vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm quyên góp xây dựng quỹ khuyến học. Tổ chức thành công Hội thi cán bộ, hội viên làm công tác khuyến học giỏi năm 2018.  Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, thúc đẩy phong trào khuyến học phát triển.

2.3. Lĩnh vực y tế: 

- Công tác chăm sóc, khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh cho nhân dân: Các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe được duy trì thường xuyên. Thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, tiêm chủng mở rộng.

- Hoạt động của Trạm y tế luôn thực hiện tốt nề nếp chuyên môn, công tác khám chữa bệnh cho nhân dân được quan tâm, chú trọng hơn về chất lượng, thực hiện tốt các chế độ vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, công tác tiêm chủng theo chương trình quốc gia được thực hiện tốt. Sáu tháng đầu năm 2018 Trạm y tế đã khám và điều trị cho 3.310 lượt người. Trong đó: khám và điều trị nội trú tại Trạm Y tế: 128 lượt người, khám và điều trị ngoại trú 3.127 lượt người, chuyển tuyến trên 183 lượt người.

2.4. Thực hiện chính sách xã hội:

- Thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội: Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi; chính sách hỗ trợ theo Quyết định 102 của Thủ tướng Chính phủ đến 30/6/2017 toàn xã có 50 đối tượng người có công và 282 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng phụ cấp theo quy định của Nhà nước.

- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động: Thường xuyên phối hợp với TTHTCĐ đẻ tập huấn hổ trợ kỹ thuât trồng trọt và chăn nuôi cho nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn cho các lao động đi đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm mới cho 165 người và xuất khẩu lao động đi các nước 2 người.

3. Quốc phòng - an ninh; Tư pháp - Hộ tịch

3.1. Công tác Quốc phòng:

- Công tác quốc phòng luôn được cấp ủy và chính quyền quan tâm. Thường xuyên thực hiện tốt nhiệm vụ Quốc phòng. Tổ chức huấn luyện cho lực lượng dân quân tự vệ đạt chất lượng tốt, chế độ trực, sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai, phối hợp chặt chẽ với lực lượng CA xã giữ gìn ANTT trên địa bàn.

- Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động tham mưu giải quyết các tình huống, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Thực hiện nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; Quản lý lực lượng xung kích sẵn sàng tham gia công tác PCTT.

- Kết quả tuyển quân 2018: Hoàn thành tốt kế hoạch tuyển quân, đưa 14 thanh niên lên đường nhập ngũ đạt 100% kế hoạch.

- Tổ chức huấn luyện DQTV cho 64 chiến sỉ.

3.2. An ninh, trật tự an toàn xã hội:

- Tình hình ANCT - TTATXH, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, an toàn giao thông trên địa bàn:. Lực lượng CA đã làm tốt công tác giữ gìn ANTT trên địa bàn. Ban CA xã thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra công tác ANTT trên địa bàn, an ninh trật tự và ATXH luôn đảm bảo ổn định, làm tốt công tác tuyên truyền Pháp luật, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc xảy ra.          

- Tình hình ANTT 6 tháng đầu năm 2018:

 * Tổng số vụ việc xảy ra trên địa bàn xã là: 16 vụ.

Trong đó : 

- Tai nạn giao thông: 7 vụ.

- Đánh người gây thương tích: 1 vụ.

- Đánh người có tổ chức gây thương tích: 1 vụ.

- Đánh bài bạc ăn tiền, lô đề: 3 vụ.

- Hiếp dâm: 1 vụ.

- Trộm cắp tài sản: 2 vụ.

- Sử dụng ma túy gây chết 1 người (người ở địa phương khác): 1 vụ.

+ Công an xã trực tiếp giải quyết: 3 vụ.

+ Chuyển công an cấp trên: 13 vụ.

3.3. Công tác Tư pháp - Hộ tịch:

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền phổ biến Pháp luật cho nhân dân như: Luật đất đai, Luật Hôn nhân gia đình, Luật phòng chống tham nhũng, Luật BHXH, BHYT, tuyên truyền các văn bản mới của Đảng và nhà nước.

- Tổ chức hòa giải ở cơ sở: 28 vụ.

- Công tác quản lý hộ tịch: Thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, trong 6 tháng đầu năm UBND xã đã thực hiện:

          - Khai sinh: 260 trường hợp

- Khai tử: 27 trường hợp

- Đăng ký kết hôn 24 trường hợp

- Xác nhận hôn nhân: 35 Trường hợp

- Chứng thực 524 trường hợp

- Xác nhận hồ sơ: 68 trường hợp.

* Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư:

- Việc tiếp dân và giải quyết đơn thư của UBND được thực hiện đúng quy định, đảm bảo về tiếp nhận, chuyển, phối hợp giải quyết đúng thẩm quyền, đúng Pháp luật và đúng thời gian quy định.

Kết quả tiếp công dân: 7 lượt, nhận 05 đơn kiến nghị nội dung chủ yếu liên quan đến tranh chấp đất đai,, xác định đất đai, chính sách.

Đã giải quyết 03 đơn , còn 02 đơn đang xem xét giải quyết theo quy định.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính

- Ủy ban nhân dân xã đã bám sát Nghị quyết của Đảng bộ, các Nghị quyết HĐND xã để chỉ đạo điều hành, tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, chương trình xây dựng NTM;

- UBND, Chủ tịch UBND xã đã chỉ đạo và tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm như: Chỉ đạo công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh ATTP; công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đẩy mạnh thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

- Hoạt động của bộ phận một cửa: Công tác cải cách Hành chính tiếp tục được thực hiện đi vào chiều sâu và hiệu quả, đội ngũ cán bộ đã được chuẩn hoá, đảm bảo chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ. Thái độ tiếp dân được nâng cao, tạo thuận lợi cho nhân dân đến giao dịch. Kết quả giải quyết TTHC:

I. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ

1. Lĩnh vực kinh tế;

- Công tác chỉ đạo sản xuất đôi lúc còn thiếu sâu sát vì vậy một bộ phận nhân dân chưa thực hiện đúng cơ cấu giống, gieo cấy không đúng lịch thời vụ, chưa áp dụng tốt các tiến bộ KHKT vào sản xuất nên năng suất, hiệu quả chưa cao. Công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm chưa đạt 100% so với kế hoạch, nhận thức của một số hộ chăn nuôi còn hạn chế.

- Lĩnh vực quản lý đất đai còn thiếu sâu sát; còn để xảy ra hiện t­ượng xây dựng trái phép, việc vi phạm, lấm chiếm hành lang giao thông, khai thác, san lấp đất trái phép vẫn còn xảy ra, công tác cấp giấy CNQSD đất mới cho các hộ còn chậm so với kế hoạch. Công tác quản lý tài nguyên đất chưa chặt chẽ và chưa xử lý nghiêm việc vi phạm. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường vẫn còn nhiều bức xúc cho nhân dân, vệ sinh ATTP trên địa bàn cần nhiều vấn đề còn quan tâm.

- Công tác thu ngân sách còn chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra. Việc quản lý vốn vay thiêu chặt chẽ, sử dụng không đúng mục đích, chưa đem lại hiệu quả kinh tế.

2. Về văn hóa -  xã hội

- Công tác thông tin tuyên truyền thiếu thường xuyên, thiếu kịp thời, hạn chế về thiếu chiều sâu, việc khắc phục, sửa chữa hư hỏng hệ thống truyền thanh chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến công tác thông tin tuyên truyền.

- Chất lượng hoạt động của các làng văn hóa còn nhiều hạn chế. Việc tổ chức thực hiện và chấp hành Hương ước chưa được duy trì nghiem túc, hiệu quả chưa cao.

3. Về Quốc phòng - an ninh, Tư pháp - Hộ tịch

- Công tác đăng ký độ tuổi NVQS và theo dõi quản lý thanh niên trong độ tuổi gặp khó khăn. Việc xử lý vi phạm trong khám tuyển NVQS chưa được xử lý nghiêm túc và triệt để.

- Tình hình an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội, các loại tội phạm tệ nạn xã hội ở địa phương còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất ổn định như: cá cược bóng đá, lô đề, bài bạc, gây mất TTXH… chất lượng hoạt động của một số tổ an ninh xã hội chưa hiệu quả.

4. Về công tác chỉ đạo, điều hành

- Một số cán bộ, công chức chuyên môn thiếu chủ động thực hiện chức năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ, một số cán bộ, công chức thiếu gương mẫu, chấp hành chưa nghiêm quy chế làm việc của UBND xã như: đi muộn về sớm, chấp hành giờ giấc làm việc, hội họp. Thực hiện các nội dung công việc được giao chưa hoàn thành theo kế hoạch.

- Tính kỷ luật, kỷ cương, chấp hành mệnh lệnh hành chính chưa nghiêm; tính chịu trách nhiệm của một số cán bộ, công chức chưa cao, còn tình trạng thụ động, đùn đẩy trách nhiệm.

Phần II

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

* Về Kinh tế

1. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt: 86 tỷ đồng (KH 88,981 tỷ đồng).

+ Nông nghiệp: 63.853 triệu đồng.

+ Lâm nghiệp: 20.901 triệu đồng.

+ Thủy sản: 1.230 triệu đồng.

2. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đạt: 1.075 tấn trở lên.

3. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu:

* Cây lúa:

+ Diện tích: 215 ha.

+ Năng suất: 5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 1.075 tấn.

* Cây ngô:

+ Diện tích: 70 ha.

+ Năng suất: 5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 350 tấn.

* Cây Lạc:

+ Diện tích: 40 ha.

+ Năng suất: 1,9 tấn/ha.

+ Sản lượng: 95 tấn.

* Rau đậu các loại:

+ Diện tích: 63 ha.

+ Năng suất: 16,5 tấn/ha.

+ Sản lượng: 1.039 tấn.

* Cây Cỏ voi:

+ Diện tích: 65 ha.

+ Năng suất: 90 tấn/ha.

+ Sản lượng: 5.850 tấn.

* Cây Mía: 145 ha (cả diện tích thuộc NT Sao Vang).

+ Diện tích: 145 ha.

+ Năng suất: 65 tấn/ha.

+ Sản lượng: 9.500 tấn

* Cây sắn:

+ Diện tích: 385 ha.

+ Năng suất: 28 tấn/ha.

+ Sản lượng: 10.780 tấn

* Cây củ đậu:

+ Diện tích: 65 ha.

+ Năng suất: 20 tấn/ha.

+ Sản lượng:1.300 tấn

4. Tổng đàn gia súc, gia cầm:

+ Trâu: 1.015 con.

+ Bò: 295 con.

+ Lợn: 1.815 con.

+ Gia cầm: 55.000 con.

5. Thu ngân sách nhà nước (không tính tiền cấp quyền SD đất): 542 triệu.

6. Thu nhập bình quân đầu người: 34 triệu đồng/người/năm (KH huyện giao 34 triệu đồng/người/năm).

7. Số thôn đạt chuẩn nông thôn mới: 3 thôn.

* Về văn hóa - xã hội

8. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,6%.(KH huyện giao 0,6%).

9. Tỷ lệ hộ nghèo: Giảm 100 hộ  (KH huyện giao 98 hộ).

10. Tỷ lệ hộ cận nghèo: 16,5%.

- Số người được xuất khẩu lao động: 13 (KH huyện giao 16 người).

11. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa: 85 (KH huyện giao 85).

- Tỷ lệ công dân kiễu mẫu: 4 %(KH huyện giao 4%).

- Tỷ lệ gia đình kiễu mẫu: 2% .(KH huyện giao 2%).

12. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Theo kế hoạch huyện giao.

* Về môi trường

13. Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí môi trường:  31% (4 thôn).

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển kinh tế

1.1. Về sản xuất nông nghiệp:

- Trồng trọt: Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng mùa vụ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản xuất.

- Chỉ đạo đạo nhân dân chuyển đổi diện tích luồng kém hiệu quả chuyển sang trồng một sô loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn như; keo lai, lim, lát hoa…

- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, các trang trại, gia trại tập trung gắn với thực hiện tốt phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho đàn gia súc, gia cầm, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi.

- Hoạt động của HTX: Chỉ đạo HTXNN Xuân Phú làm tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất đặc biệt là dịch vụ cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, để phục vụ nhân dân đảm bảo số lượng và chất lượng. Xây dựng mô hình sản xuất có hiệu quả để phát đưa kinh tế hộ đi lên, xây dựng HTX mẫu theo mô hình liên kết với Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Công tác phòng chống thiên tai: Thường xuyên kiểm tra, quản lý tốt lực lượng, chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ sẵn sàng ứng phó với các tình huống xảy ra.

1.2. Về sản xuất CN - TTCN, XDCB và Chương trình XDNT mới:

* Về sản xuất CN – TTCN:

- Hoạt động của các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại: Duy trì và nhân rộng mô hình ngành nghề truyền thống: mộc, đan lát... đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu, giới thiệu các loại sản phẩm hàng hóa có thế mạnh của địa phương. Tạo điều kiện để thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư.

* TTCN, XDCB:

- Hoàn thành các thủ tục hồ sơ, để khởi công xây dựng 8 phòng trường THCS vào quý III/2018.

- Hoàn chỉnh, điều chỉnh quy hoạch đất xây dựng sân vận động trung tâm xã.

- Xây dựng khu vui chơi giải trí Trung tâm văn hóa xã.

- Tu sữa và nâng cấp Công sở xã.

* Hoạt động thực hiện phát triển doanh nghiệp:

-  Tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các Doanh nghiệp mới thành lập đi vào sản xuất, kinh doanh ổn định theo đúng kế hoạch.

* Chương trình xây dựng Nông thôn mới:

- Tuyên truyền, vân động nhân dân thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đưa 3 thôn (Đồng Cốc – Đá Dựng – Cửa Trát) về đích NTM năm 2018.. Xã hoàn thành 19/19 tiêu chí, phấn về đích nông thôn mới vào tháng 12/2018.

1.3. Công tác quản lý ngân sách:

- Quan tâm đầu tư phát triển nguồn thu ổn định lâu dài, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách, phấn đấu thu vượt dự toán huyện giao từ 15% trở lên. Đẩy mạnh công tác quản lý, chống thất thu ngân sách.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, mở mang ngành nghề, kiểm tra, đôn đốc các hộ vay vốn sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời xử lý các trường hợp nợ quá hạn, chây ì trong việc thanh toán vốn cho nhà nước.

1.4. Về Tài nguyên - Môi trường:

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền luật đất đai, tăng cường các biện pháp quản lý thực hiện tốt công tác sử dụng đất giai đoạn 2017 - 2020, phục vụ cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và đấu giá QSD đất tạo nguồn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn xã.

- Tiếp tục đấu mối, hoàn thiện hồ sơ và đề nghị UBND huyện ra quyết định cấp GCNQSD đất cho các hộ đủ điều kiện. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSD đất cho nhân dân.

- Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về đất đai, xây dựng nhà trái phép, lấn chiếm đất công, lấn chiếm hành lang ATGT, khai thác tài nguyên trái phép, ô nhiễm môi trường.

- Tổ chức thực hiện Quyết định số 1988/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa trên địa bàn xã.

2. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

2.1. Lĩnh vực Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao:

­- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tập trung tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các làng, cơ quan văn hóa xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn hóa của các làng văn hóa.

- Xã hội hóa sâu rộng phong trào thể dục, thể thao, huy động mọi nguồn lực đầu tư, nâng cấp, các công trình thể dục thể thao, tham gia các giải đấu do huyện tổ chức và tổ chức tốt các hoạt động VHVN - TDTT của địa phương.

2.2. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỷ năng sống cho học sinh. Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học, THCS đúng độ tuổi và thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tập trung giữ vững danh hiệu trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 trường Tiểu học sau 5 năm. Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm và các khoản thu đóng góp ở các trường. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài gắn với đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Hội khuyến học và trung tâm học tập cộng đồng.

2.3. Lĩnh vực y tế: 

- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, quản lý tốt việc hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho nhân dân.

- Nâng cao chất lượng, khám chữa bệnh, giữ vững danh hiệu xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế gia đoạn 2. Củng cố tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và y đức cho đội ngũ cán bộ Trạm y tế  và y tế thôn.

2.4. Thực hiện chính sách xã hội:

- Thực hiện tốt chế độ chính sách  đối với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội theo ND: 67/CP và Nghị định số 136/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi; chính sách hỗ trợ theo Quyết định 102 của thủ Tướng Chính phủ, chương trình đầu tư cho thôn bản đặc biệt khó khăn.

- Quan tâm thăm hỏi, giúp đỡ các đối tượng chính sách khi gặp khó khăn, thực hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn; Đền ơn đáp nghĩa” thăm hỏi tặng quà và động viên kịp thời các đối tượng chính sách vào các dịp lễ, tết.

- Thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn vay của các dự án hổ trợ giảm nghèo  năm 2018.

- Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia học nghề để xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống.

3. Quốc phòng - an ninh; Tư pháp - Hộ tịch

3.1. Công tác Quốc phòng:

- Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động tham mưu giải quyết các tình huống, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ.

3.2. An ninh, trật tự an toàn xã hội:

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ Quốc, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ ANTT - ANXH. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình Quốc gia về đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong địa bàn.

3.3. Công tác Tư pháp - Hộ tịch:

- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai kịp thời các văn bản pháp luật mới ban hành, góp phần nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.

- Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư: Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, những kiến nghị của nhân dân, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh ở địa phương. Thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, không đẻ xãy ra các vụ việc khiếu kiện đông người, khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp.

- Quản lý hộ tịch: Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai kịp thời các văn bản pháp luật mới ban hành.

- Chứng thực: Thực hiện tốt công tác chứng thực, giải quyết nhanh TTHC cho công dân.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính

- Tiếp tục nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền cấp cơ sở, thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính đối với cán bộ, công chức, nâng cao trách nhiệm cá nhân và người đứng đầu.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận chuyên môn, thực hiện đúng quy định, quy chế làm việc thể hiện vai  trò trách nhiệm và tính năng động trong thực tiễn, giải quyết xử lý công việc để nâng cao hiệu lực điều hành quản lý chung.

- Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trong  tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch có giải pháp tích cực, phù hợp để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu đề ra. Nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo quản lý, đến từng cán bộ công chức, người làm việc không chuyên trách theo chức năng nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ và các giải pháp nêu trên, các bộ phận chuyên môn cần xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể, lựa chọn những việc trọng tâm, trọng điểm, phân công trách nhiệm rõ ràng, chỉ đạo quyết liệt, nổ lực phấn đấu để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.

 

 

Nơi nhận:

- UBND huyện (b/c);

- TTrĐU- HĐND xã (b/c);

- UBMTTQ xã, các đoàn thể (p/h);

- Các ngành, các thôn trong xã (t/h);

- Lưu:VT, VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

1658444_1863553210535795_2336128559950034973_oLê Xuân Hướng


  
Từ khóa bài viết:
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai thủ tục hành chính

Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC
Địa chỉ: UBND Xã Xuân Phú, Thôn Đồng Luồng, Xã Xuân phú, Huyện Thọ Xuân
SĐT: 0977916732
Email: huyminh.tp@gmai.com